Cổng thông tin điện tử huyện Hậu Lộc
QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HOÁ, ĐẾN NĂM 2045

Quảng Xương nằm trong vùng đồng bằng ven biển tỉnh Thanh Hóa, có tọa độ địa lý từ 19034’ - 19047’ vĩ độ Bắc và từ 105046’ - 105053’ kinh độ Đông Quảng Xương là một huyện đồng bằng ven biển tỉnh Thanh Hoá, nằm ở trung tâm của dải các huyện, thị ven biển. Huyện có 17,5 km đường Quốc lộ 1A và 10,3km đường bộ ven biển đi qua từ phía Bắc xuống phía Nam

MỞ ĐẦU

 

Quảng Xương nằm trong vùng  đồng bằng ven biển tỉnh Thanh Hóa, có tọa độ địa lý từ 19034’ - 19047’ vĩ độ Bắc và từ 105046’ - 105053’ kinh độ Đông.

Vị trí huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa

Quảng Xương là một huyện đồng bằng ven biển tỉnh Thanh Hoá, nằm ở trung tâm của dải các huyện, thị ven biển. Huyện có 17,5 km đường Quốc lộ 1A và 10,3km đường bộ ven biển đi qua từ phía Bắc xuống phía Nam. Đây là những trục đường giao thông quan trọng nhất Việt Nam. Không chỉ có những thuận lợi trong giao thông đường bộ, Quảng Xương còn rất thuận lợi về đường thuỷ và đường biển do có sông Yên ở phía Nam và biển Đông ở phía Đông, tạo điều kiện cho Quảng Xương nhiều thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với các huyện, thị trong tỉnh và với các tỉnh bạn trên cả 2 miền Nam Bắc.

Chiều dài từ phía Bắc đến phía Nam của huyện dài nhất 17 km, chiều dài dọc bờ biển khoảng 13km; phía Đông đến phía Tây dài nhất 13 km. Vị trí tự nhiên tạo nên địa thế khắc nghiệt về thiên nhiên, xung yếu về quân sự, như một con thuyền chở đầy bùn đất và cồn cát neo đậu trước biển Đông, nhưng cũng là điều kiện thuận lợi cho Quảng Xương phát triển dịch vụ du lịch biển, dịch vụ khai thác và chế biến thuỷ hải sản.

Có ranh giới phía Bắc giáp với thành phố Thanh Hoá và thành phố Sầm Sơn, phía Nam giáp khu Kinh tế Nghi Sơn, huyện Quảng Xương nằm trong tầm ảnh hưởng và là điểm giao lưu, nối kết giữa thành phố Thanh Hoá (trung tâm tỉnh lị của tỉnh Thanh Hoá), thành phố Sầm Sơn ( trung tâm du lịch biển) và Khu kinh tế Nghi Sơn (một trong những trọng điểm kinh tế phía Nam Thanh Hoá - khu vực có cảng nước sâu, là 1 trong 4 cụm động lực phát triển của tỉnh Thanh Hoá.

Là một huyện đồng bằng ven biển, Quảng Xương có địa hình tương đối bằng phẳng, bị chia cắt bởi hệ thống sông, kênh như: sông Yên, sông Hoàng, Sông Lý, Sông Rào, Kênh Bắc và một số ngọn núi như núi Văn Trinh, núi Trường, núi Lau, Chẹt tạo nên vùng biển và vùng đồng. Vùng ven biển với cồn cát cao, mịn. dốc thoải, thuyền bè ra vào dễ dàng. Đặc biệt khu vực xã Tiên Trang, hàng năm phù sa biển bồi đắp thêm thành bãi bồi rộng hàng chục ha, cát trắng mịn, tiềm năng phát triển du lịch sinh thái biển rất lớn. Vùng đồng phía Tây huyện được coi là vùng trọng điểm lúa.

Thủa xa xưa, Quảng Xương là vùng đất nghèo ở ven biển phía Nam tỉnh Thanh Hoá, nước mặn, đồng chua, thời tiết khắc nghiệt, cồn đống ngổn ngang. Trải qua hàng nghìn năm, qua bao gian khổ, nhân dân mới xây dựng nên đồng ruộng tươi tốt, làng mạc đông vui, kinh tế phát triển như ngày hôm nay.

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 171,26km2 chiếm 1,56% tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Huyện có 26 đơn vị hành chính (01 thị trấn và 25 xã), trung tâm huyện lỵ cách thành phố Thanh Hóa gần 10 km về phía Bắc theo quốc lộ 1A, xã xa nhất cách trung tâm huyện lỵ trên 20 km.

Quốc lộ 1A là trục đường giao thông quan trọng nhất Việt Nam chạy qua Huyện từ phía Bắc tới phía Nam. Ngoài ra, địa bàn Huyện cũng có các tuyến giao thông Quốc Lộ 45, Đường tỉnh 504, Đường tỉnh 511, đường bộ ven biển chạy qua đã tạo điều kiện cho Quảng Xương nhiều thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với các huyện, thị trong tỉnh và với các tỉnh bạn trên cả 2 miền Nam Bắc.

Đặc biệt, Quảng Xương giáp thành phố du lịch Sầm Sơn và Vịnh Bắc Bộ, với chiều dài bờ biển 13 km, có cửa Lạch Ghép ở phía Nam là cửa lạch lớn thông ra biển Đông tạo thế mạnh cho nghề khai thác đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản và phát triển du lịch biển, phát triển giao thông đường thủy; Phía Bắc giáp Thành phố Thanh Hóa và phía Nam gần khu kinh tế Nghi Sơn sẽ có tác động mạnh đến phát triển kinh tế của huyện

I. LÝ DO, SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH.

1.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch

Nghị Quyết 58 NQ/TW ngày 5/8/2020, Bộ chính trị đã ban hành về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045: Mục tiêu là “Xây dựng tỉnh Thanh Hoá trở thành một cực tăng trưởng mới của khu vực và cả nước với công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao là nền tảng; các ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn”.

Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số: 153/QĐ-TTg, ngày 27/2/2023 phê duyệt quy hoạch tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, theo đó xác định, đến năm 2030 Quảng Xương là thị xã cửa ngõ phía Nam vùng liên huyện số 1-Vùng liên huyện trung tâm theo định hướng Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa (gồm: Thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, các huyện Quảng Xương, Đông Sơn, Hoằng Hoá);

Theo định hướng Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa mục tiêu tỉ lệ đô thị hóa đến năm 2025 và 2030 lần lượt là 41% và 50%. Quy hoạch vùng huyện Quảng Xương dự báo tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 và 2040 lần lượt là 71,7% và 75%. Để thực hiện mục tiêu theo định hướng của quy hoạch vùng huyện và quy hoạch tỉnh, ngoài việc hình thành và mở rộng thị trấn Tân Phong, đô thị Tiên Trang thì cần phải hình thành các khu vực phát triển đô thị khác.

Theo định hướng Quy hoạch tỉnh:

Vùng 1 - Vùng liên huyện trung tâm; Phạm vi: Thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn và các huyện Quảng Xương, Đông Sơn, Hoằng Hóa.

Có tính chất là vùng động lực tại trung tâm của tỉnh Thanh Hóa, vùng gồm các cụm đô thị tương hỗ, trong đó thành phố Thanh Hóa - thành phố Sầm Sơn là khu vực lõi với chức năng là trung tâm tổng hợp, tỉnh lỵ của tỉnh Thanh Hóa. Hướng phát triển trọng tâm: Phát triển đa ngành, đa lĩnh vực; trọng tâm là phát triển hạ tầng và kinh tế đô thị, phát triển các ngành kinh tế dịch vụ, kỹ thuật có giá trị gia tăng cao, các ngành kinh tế biển, du lịch biển gắn với du lịch sinh thái và du lịch văn hóa, phát triển các loại hình công nghiệp sạch, thân thiện môi trường, nông nghiệp hữu cơ bền vững.

Đến năm 2030, vùng liên huyện trung tâm phát triển thành khu vực đô thị trung tâm của tỉnh với hạt nhân là thành phố Thanh Hóa và các đô thị vệ tinh, cụ thể như sau:

- Thành phố Thanh Hóa (gồm thành phố Thanh Hóa và huyện Đông Sơn hiện hữu): là đô thị loại I, thành phố tỉnh lỵ.

- Thành phố Sầm Sơn: là đô thị loại III, thành phố du lịch.

- Đô thị Hoằng Hóa: là đô thị loại IV, thị xã cửa ngõ phía Bắc của vùng.

- Đô thị Quảng Xương, là đô thị loại IV, thị xã cửa ngõ phía Nam của vùng, kết nối với KKT Nghi Sơn.

Quy hoạch tỉnh cũng định hướng Khu công nghiệp Lưu Bình diện tích 200ha (dự kiến diện tích sau năm 2030 khoảng 470 ha); cùng với 8 cụm công nghiệp với tổng diện tích 341,8ha (dự kiến diện tích sau năm 2030 khoảng 401,8 ha); Phát triển 2 khu du lịch (khu du lịch ven biển huyện Quảng Xương và khu du lịch sinh thái Quảng Nham) cùng với 6 điểm du lịch, trong đó điểm du lịch khoáng nóng Quảng Yên kết hợp đô thị nghỉ dưỡng khoáng nóng giai đoạn đầu quy mô khoảng 100ha, giai đoạn sau có tổng quy mô khoảng 200 ha…sẽ mở ra cơ hội phát triển mạnh mẽ cho huyện Quảng Xương trong tương lại gần, tạo tiền đề quan trọng cho việc hình thành đô thị Quảng Xương.

           Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quảng Xương, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 – 2025, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 và Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Bộ chính trị. Ngày 12/01/2021, Ban chấp hành Đảng bộ huyện Quảng Xương đã ban hành Quyết định số 139-QĐ/HU về chương trình phát triển đô thị gắn với hạ tầng du lịch huyện Quảng Xương giai đoạn 2020-2025-QĐ/HU, đến năm 2025 hoàn thành đồ án QHC đô thị Quảng Xương, xây dựng đề án huyệt đạt tiêu chí đô thị loại IV; năm 2025 đạt tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao, đến năm 2030 trở thành thị xã.

Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Xương đến năm 2045 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 5445/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 xác định: Đến năm 2030, huyện Quảng Xương thành thị xã, đạt tiêu chí đô thị loại IV;  Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quảng Xương lần thứ XXVI nhiệm kỳ 2020 – 2025, trong đó xác định đến năm 2030 huyện Quảng Xương phát triển thành thị xã;

Từ những lý do trên, để cụ thể hoá Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt cũng như thực hiện các mục tiêu đề ra, việc lập Quy hoạch chung xây dựng đô thị Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045 là cần thiết, làm cơ sở pháp lý để quản lý, đầu tư xây dựng công trình, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, quản lý quá trình xây dựng và phát triển đô thị, tạo động lực thu hút đầu tư, khai thác các lợi thế của huyện để phát triển kinh tế xã hội bền vững.

1.2. Các căn cứ lập quy hoạch

1.2.1. Các cơ sở pháp lý

a/ Các Văn bản của Đảng

- Nghị quyết số: 58-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hoá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 17/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

- Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tậm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch 57-KH/TU ngày 30/3/2022 của Tỉnh ủy Thanh Hóa thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

- Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025.

- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quảng Xương lần thứ XXVI nhiệm kỳ 2020-2025, ngày 01/8/2020.

b/ Các Văn bản của Quốc Hội, Chính phủ

- Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội khóa 15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030.

- Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị; Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về Phân loại đô thị.

- Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017; Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch.

- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009; Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch.

- Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001 của Quốc hội; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa số 32/2009/QH12 của Quốc hội ngày 18/6/2009.

- Luật đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật Phòng chống thiên tai số: 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Thủy lợi số: 08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017; Luật Lâm Nghiệp số: 16/2017/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2017.

- Luật Viễn thông số 41/2009/ QH12 ngày 23/11/2009.

- Luật trồng trọt số 31/2018/QH4 của Quốc hội.

- Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 của Quốc hội.

- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;

- Các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.

- Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 06/5/2022 của Chính phủ về thực hiện chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch kể từ khi Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030; về việc hoàn thiện thủ tục, hồ sơ trình một số dự án luật.

- Thông tư số: 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.

- Thông tư số: 20/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.

- Thông tư số: 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”.

- Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng về thiết kế đô thị.

- Thông tư 10/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 Bộ Xây dựng ban hành Định mức khảo sát xây dựng.

- Thông tư 14/2013/TT-BTTTT ngày 21/6/2013 của Bộ Thông tin truyền thông về quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;

- Thông tư số 20/2019/TT-BTTTT ngày 31/12/2019  của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông";

-  Quyết định số: 153/QĐ-TTg ngày 27/2/2023 về việc phê duyệt quy hoạch tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

c/ Các văn bản cấp tỉnh

- Quyết định số 5445/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045.

- Quyết định 3705/QĐ-UBND ngày 24/9/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

- Kế hoạch số 4216/QĐ-UBND ngày 06/10/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Căn cứ Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 đạt mục tiêu đô thị hóa 40% trở lên.

Căn cứ Văn bản số 6914/UBND-CN ngày 25/05/2023 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc đồng ý chủ trương lập quy hoạch chung xây dựng đô thị Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045.

1.2.2. Các cơ sở bản đồ.

- Hồ sơ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045.

- Hồ sơ Quy hoạch các đô thị; Quy hoạch chung xây dựng các xã;

- Các dự án, quy hoạch chi tiết, các quy hoạch ngành có liên quan.

- Các tài liệu, số liệu có liên quan.

1.3. Vị trí, quy mô phạm vi và ranh giới lập quy hoạch.

- Quy mô nghiên cứu lập Quy hoạch chung xây dựng đô thị Quảng Xương bao gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Quảng Xương, với 26 đơn vị hành chính (25 xã và 01 thị trấn), ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch cụ thể như sau:

+ Phía Đông giáp: Biển Đông.

+ Phía Tây giáp: huyện Nông Cống và huyện Đông Sơn

+ Phía Nam giáp: thị xã Nghi Sơn

+ Phía Bắc giáp: thành phố Thanh Hoá và thành phố Sầm Sơn

- Diện tích khoảng: 171,26 km2

          - Tỷ lệ bản đồ lập quy hoạch: 1/10.000

Luận chứng về quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

Quy hoạch chung đô thị Quảng Xương theo hướng lập quy hoạch đô thị toàn huyện, định hướng hình thành thị xã trước năm 2030. Tên gọi đô thị lấy theo tên huyện Quảng Xương hiện nay. Việc xác định tên gọi sau khi hình thành đô thị sẽ do các cấp có thẩm quyền quyết định theo các quy định của Pháp luật hiện hành.

Về quy mô nghiên cứu, căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

Một số tiêu chuẩn của đơn vị hành chính thị xã:

+ Quy mô dân số: 100.000 người trở lên;

+ Quy mô diện tích: 200km2 trở lên;

+ Đơn vị hành chính trực thuộc:

Số đơn vị cấp xã trực thuộc: 10 đơn vị trở lên

Tỷ lệ số phương trên tổng số đon vị hành chính cấp xã: 50% trở lên

*Việc thành lập đơn vị hành chính đô thị trên cơ sở 01 đơn vị hành chính cùng cấp mà không làm tăng đơn vị hành chính thì không áp dụng khoản 2 ( quy mô diện tích).

Như vậy, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch đô thị Quảng Xương đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản của đơn vị hành chính thị xã, đồng thời quá trình nghiên cứu đồ án cũng có phương án phân cấp đơn vị hành chính cấp phường, cấp xã phù hợp.

II. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐÔ THỊ

2.1. Khái quát Đặc điểm tự nhiên và hiện trạng đô thị

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Là một huyện đồng bằng ven biển, Quảng Xương có địa hình tương đối bằng phẳng và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam Địa hình huyện bị chia cắt bởi hệ thống sông, kênh như: sông Yên, sông Hoàng, Sông Lý, Sông Rào, Kênh Bắc và một số ngọn núi như núi Văn Trinh, núi Trường, núi Lau, Chẹt Phía Đông là biển đông với bờ biển chịu tác động mạnh mẽ của sức gió tạo nên những dải cát, cồn cát nổi kéo dài từ Bắc xuống Nam. Hệ thống Sông Yên và núi Lau Chẹt bên cửa Ghép như cột mốc định vị ranh giới phía Tây và phía Nam của huyện. Chính dãy núi này như là cánh tay khổng lồ của tạo hoá chắn, đỡ, đón nhận phù sa của dòng sông Yên và hải lưu của biển cả.

Ngoài các khu vực tập trung dân cư, huyện Quảng Xương có một số khu vực có cảnh quan đặc trưng như:

- Cảnh quan khu vực ven biển: Không chỉ bao la là những dải cồn cát xen lẫn các rặng phi lao,mà còn có dãy núi Lau Chẹt bên cửa Lạch Ghép, phía Bắc có núi Trường Sơn – Sầm Sơn như 2 cánh tay khổng lồ chắn đỡ, tạo nên cảnh quan đặc trưng cho khu vực ven biển.

Cảnh quan ven sông: Được bao bọc bởi hệ thống sông Yên ở phía Tây và phía Nam, đặc biệt là khu vực tuyến sông này đổ ra biển, mở ra bao la của Ghép, bỏ lại sau những cánh đồng Sác mênh mông.

- Cảnh quan vùng đồng: Với các cánh đồng lúa tập trung nằm trên địa hình trũng và vàn thấp. Tuy là một vùng đồng bằng nhưng Quảng Xương vẫn có những quả núi vốn là những hòn đảo nhỏ ngoài biển, tuy ít nhưng cũng đủ làm cho đồng bằng Quảng Xương mất đi sự đơn điệu, buồn tẻ như núi Lau Chẹt, núi Văn Trinh, núi Trường...

2.1.2. Khái quát hiện trạng dân số và lao động

a/ Thành phần dân cư

Dân số hiện trạng huyện Quảng Xương hiện nay khoảng 236.577 người với trên 120.700 người trong độ tuổi lao động. Mật độ dân số trung bình 1.159 người/km2, gấp 3,6 lần so với mật độ dân số trung bình của tỉnh (308 người/km2) và 1,34 lần mật độ dân số trung bình của các huyện ven biển Thanh Hóa (822 người/km2). Dân cư phân bố không đồng đều theo đơn vị hành chính, mật độ dân số cao nhất chủ yếu tập trung ở các xã vùng ven biển như xã Quảng Nham (3.478 người/km2), xã Quảng Thái (2.548 người/km2), xã Quảng Hải (2.328 người/km2), xã Quảng Thạch (2.147 người/km2). Mật độ dân cư thấp nằm khu vực phía Tây của huyện. Thấp nhất là xã Quảng Phúc (659 người/km2).

Tốc độ tăng dân số tự nhiên của huyện trong giai đoạn 2016-2021 khoảng 1%. Dân số của huyện trong những năm qua có xu hướng giảm nhẹ ở khu vực thành thị và tăng không nhiều ở nông thôn.

Trên địa bàn huyện chủ yếu là người dân tộc Kinh, một số ít người dân tộc khác nhưng không đáng kể.

b/ Phân bố dân cư

Dân cư khu vực chia thành 3 vùng phân bố dân cư đặc trưng:

- Vùng ven biển (gồm các xã: Quảng Hải, Quảng Lưu, Quảng Thái, Tiên Trang, Quảng Nham, Quảng Thạch)  là vùng tập trung đông dân cư và mật độ cao nhất trong huyện. Khu vực 06 xã ven biển chiếm khoảng 30% dân số toàn huyện.  Mật độ dân số dao động khoảng 2.000 - 3.500 người/km2.

- Dân cư dọc Quốc lộ 1A: phân bố thành từng cụm dọc Quốc lộ 1A với 03 cụm chính: cụm TT Tân Phong, cụm Quảng Bình, cụm Quảng Trung. Đây là khu vực có mật độ dân cư cao thứ 2 toàn huyện, dao động từ 1000-1500người/km2, riêng TT Tân Phong là 1.440 người/km2.

- Dân cư vùng phía Tây (các xã còn lại): chủ yếu bám dọc theo các tuyến: TL 504, đường Quảng Hợp - Quảng Khê. Đây là khu vực có mật độ dân cư thấp,  dao động  khoảng  588-1000 người/km2. Trong đó thấp nhất là xã Quảng Phúc (588 người/km2).

c/ Hiện trạng lao động

Là huyện có dân số tương đối trẻ và thuộc loại đông nhất nhì trong tỉnh nên nguồn nhân lực của Quảng Xương khá dồi dào. Theo thống kê các năm gần đây, dân số trong độ tuổi lao động của huyện chiếm khoảng gần 60,0% tổng dân số; tỷ lệ huy động dân số trong độ tuổi tham gia hoạt động kinh tế cũng ở mức khá, số người thiếu việc làm giảm dần qua từng năm.

Cơ cấu lao động theo ngành nghề có chuyển biến theo hướng giảm tỷ trọng số lao động hoạt động trong ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng số lao động trong các ngành phi nông nghiệp. Năm 2022, lao động ngành nông nghiệp chiếm 25,06%, lao động làm việc trong khu vực dịch vụ chiếm khoảng 32,27%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 42,67%.

Nhìn chung, nguồn nhân lực của huyện dồi dào, lực lượng lao động ở khu vực các ngành công nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng cùng với quá trình phát triển đô thị, hàng năm tạo được một số lượng lớn lao động có việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho các bước phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn tiếp theo.

2.1.3. Khái quát hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội

a/ Giáo dục:

Hệ thống giáo dục huyện Quảng Xương hiện có 66 cơ sở giáo dục, gồm:

+ Trường tiểu học: 31 trường;

+ Trường THCS: 30 trường

Hệ thống giáo dục cấp vùng bao gồm các trường trung học phổ thông và cơ sở đào tạo nghề:

- Khối trường trung học phổ thông có 04 trường với 148 lớp học và 6126 học sinh, bao gồm:

+ Trường THPT Quảng Xương 1 - thị trấn Tân Phong;

+ Trường THPT Quảng Xương 2 - xã Quảng Ngọc;

+ Trường THPT Quảng Xương 4 - xã Tiên Trang;

+ Trường THPT Đặng Thai Mai - xã Quảng Bình.

- Khối trường đạo tạo nghề có trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tại thị trấn Quảng Xương trên cơ sở sát nhập trung tâm giáo dục thường xuyên và trường trung cấp nghề Quảng Xương.

Hiện tại mạng lưới giáo dục phổ thông phân bố đều trên địa bàn huyện và có bán kính phục vụ đảm bảo, cơ sở vật chất được cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu dạy và học trên địa bàn. Trong tương lai cần dành quỹ đất để mở rộng quy mô khi có sự phát triển về dân số, kinh tế, xã hội.

b/ Y tế[1] :

Huyện Quảng Xương có 30 cơ sở y tế, trong đó có 29 trạm y tế cấp xã, thị trấn và 01 Bệnh viện đa khoa và 01 trung tâm y tế huyện với tổng 694 giường.

Tổng số Y Bác sỹ là 346 người, trong đó Bác sỹ 70 người và 276 Y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh. Số bác sỹ / 1 vạn dân là 4,67 thấp hơn so với trung bình cả nước (8,4 bác sỹ/ 1 vạn dân).

Mạng lưới Y tế cấp xã và cấp huyện cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân, cơ sở vật chất  được trang bị hiện đại, đảm bảo đáp ứng nhu cầu. Tuy nhiên số lượng Y bác sỹ còn thấp hơn so với trung bình cả nước.

c/ Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch

Cụm trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện đã được đầu tư xây dựng quy mô, tập trung ở thị trấn Quảng Xương với tổng diện tích khoảng 10,2ha, bao gồm các công trình như: trung tâm hội nghị, trung tâm văn hóa thông tin - thể dục thể thao, nhà truyền thống, nhà thi đấu đa năng, sân vận động.... Các công trình văn hóa, thể thao huyện Quảng Xương hiện nay được đánh giá là một trong những huyện có cơ sở vật chất hiện đại, tiện nghi nhất trong tỉnh Thanh Hóa.

Tại các xã đều có sân bóng, đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt văn hóa và luyện tập thể dục thể thao cho người dân.

Phong trào luyện tập TDTT được phát triển rộng khắp. Tỷ lệ người dân tham gia luyện tập TDTT đạt 36%, tỷ lệ gia đình thể thao đạt 24%.

Trên địa bàn huyện Quảng Xương có tổng cộng 39 Di tích được xếp hạng, trong đó :

- 03 di tích cấp Quốc gia (chiếm tỷ lệ khoảng 2% so với cả tỉnh) bao gồm:

+ Bến phà Ghép (xã Quảng Trung);

+ Đền thờ bia mộ Bùi Sỹ Lâm (TT Tân Phong);

+ Mộ và đền thờ Hoàng Bùi Hoàn (xã Quảng Trạch);

- 36 di tích cấp tỉnh (chiếm tỷ lệ khoảng 5,3% so với cả tỉnh)

Duy trì tốt; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin. Chỉ đạo Trung tâm viễn thông Quảng Xương, Trung tâm Viettel Quảng Xương và Bưu điện huyện chuẩn bị tốt kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc trong PCTT  trên địa bàn huyện.

Nhà ở:

Trên địa bàn huyện Quảng Xương phần lớn là nhà ở kiên cố và bán kiên cố (99%) và nhà tạm chiếm tỷ lệ không đáng kể (1%)

          Chỉ tiêu diện tích đất ở trên đầu người trung bình: 155m2/người (khoảng 620m2/hộ).

Trong đó: thấp nhất ở khu vực xã Quảng Nham 38,5m2/người (khoảng 154m2/hộ); cao nhất ở khu vực xã Quảng Hợp: 266,9m2/người (khoảng 1067m2/hộ).

Một số xã khác có chỉ tiêu đất ở trên đầu người thấp như các xã: Quảng Phúc (48,1m2/người), Quảng Giao (115,7m2/người) Tiên Trang (121,2m2/người). Đây là các khu dân cư sống tập trung và các khu vực các xã ven biển có quỹ đất hạn chế.

2.1.4. Khái quát về hiện trạng phát triển kinh tế

Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 15%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực (Năm 2020, tỷ trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm 23%; công nghiệp - xây dựng chiếm 39%; dịch vụ chiếm 38%).

- Sản xuất công nghiệp, TTCN trên địa bàn huyện được duy trì ổn định và phát triển; Một số dự án lớn đang triển khai như: Công ty TNHH Fruit of the loom Viet Nam đã đầu tư xây dựng hoàn thành nhà máy may với giá trị đầu tư 15 triệu USD, thu hút hơn 2.000 lao động; công ty may 888 đã tập trung lập dự án đầu tư khu số II tại Quảng Hợp. Các nghề truyền thống mây tre đan, mộc dân dụng, gò hàn cơ khí, dệt chiếu cói, SX gạch xi măng...tiếp tục ổn định phát triển. Các ngành nghề sản xuất công nghiệp - TTCN ngày càng mở rộng, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia. Một số ngành phát triển mạnh như: dệt may, giày da (Quảng Hợp, TT Tân Phong, Quảng Văn, Quảng Bình, Tiên Trang); chế biến thủy sản; đóng mới, sửa chữa tàu thuyền; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Các ngành tiểu, thủ công nghiệp như dệt chiếu cói, nghề mộc, gia công cao su, sản xuất ống nhựa được duy trì, phát triển góp phần đáng kể giải quyết việc làm và tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.

- Huyện Quảng Xương có nhiều tiềm năng về du lịch biển và du lịch văn hóa, tâm linh…Tuy nhiên đến nay tình hình  đầu tư khai thác du lịch vẫn chưa tương xứng với tiểm năng, số lượt khách du lịch hàng năm mới chỉ bằng khoảng 1/3 so với thị xã Nghi Sơn và 1/35 Tp. Sầm Sơn, tổng thu du lịch bằng khoảng 1/22 so với thị xã Nghi Sơn và không đáng kể so với Tp Sầm Sơn. Để thu hút đầu tư khai thác tiềm năng du lịch, huyện Quảng Xương đã tập trung quy hoạch hệ thống du lịch trên địa bàn huyện, đến nay huyện đã có 04 khu du lịch đã được phê duyệt quy hoạch, bao gồm: Khu đô thị du lịch sinh thái biển Tiên Trang (diện tích khoảng 100ha),  Khu dịch vụ, du lịch, thương mại Bắc Ghép (diện tích khoảng 82 ha) và 02 dự án lớn đã và đang triển khai lập quy hoạch bao gồm: Khu đô thị du lịch sinh thái Quảng Nham (diện tích khoảng 540ha) và dự án khu đô thị nghỉ dưỡng khoáng nóng tại xã Quảng Yên (diện tích khoảng 100 ha).

- Mạng lưới thương mại trên địa bàn ngày càng mở rộng, hệ thống chợ được sắp xếp lại, cơ sở vật chất dần được cải thiện... đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Hiện nay toàn huyện có 24 chợ gồm: 04 chợ hạng 2, còn lại là chợ hạng 3. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng và chất lượng hoạt động của các chợ trung tâm có những chuyển biến tích cực. Bộ mặt các chợ khang trang hơn, lượng hàng hóa lưu chuyển tại các chợ tăng nhanh.

- Là huyện đạt chuẩn nông thôn mới, có tiềm năng về phát triển nông nghiệp với diện tích đất nông nghiệp khoảng 10.328,76 ha, chiếm 59,28 % diện tích đất tự nhiên toàn huyện nên nông nghiệp luôn được quan tâm hàng đầu trong phát triển kinh tế của huyện. Trong thời gian qua, sản xuất nông nghiệp chuyển dịch dần theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với phục vụ du lịch phù hợp với tiềm năng lợi thế của địa phương. Cơ cấu kinh tế trong nội bộ khối ngành không có nhiều thay đổi. Trong cơ cấu ngành, nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp) vẫn là ngành chủ đạo chiếm khoảng 72,0%; ngành thủy sản đóng góp 27,5%; ngành lâm nghiệp chỉ chiếm 0,5%.

2.1.5. Khái quát hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật

2.1.5.1. Hiện trạng giao thông

Trên địa bàn huyện có 3 loại hình giao thông vận tải gồm: đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. Cụ thể như sau:

a. Đường bộ:  Hiện nay trên địa bàn huyện có tổng số 864,8km đường bộ, trong đó:

- Quốc lộ: Có 02 tuyến đi qua huyện với tổng chiều dài 26 km. Gồm:

+ Quốc lộ 1A: dài 17,5km (từ TT Tân Phong đến cầu Ghép); Quy mô đường cấp III 4 làn xe, đoạn qua khu vực đô thị có CGĐĐ 29,5m. Kết cấu mặt bê tông nhựa.

+ Quốc lộ 45: dài 8,5km (từ Quảng Trạch đến Quảng Yên); Quy mô đường cấp IV đồng bằng 2 làn xe, rộng nền đường 9,0-11m. Kết cấu mặt bê tông nhựa.

- Đường tỉnh: Có 02 tuyến đi qua huyện với tổng chiều dài 21,3km. Gồm:

+ Đường tỉnh 504: dài 11,0km (từ Quảng Bình đến Quảng Yên): đoạn từ Quốc lộ 1A đến ngã ba Quảng Văn - Quảng Ngọc đạt quy mô đường cấp IV, rộng nền 9,0m; rộng mặt 7,0m. Đoạn còn lại đến Quốc lộ 45 đạt quy mô đường cấp V, rộng nền 6,5m; rộng mặt 3,5m.

+ Đường tỉnh 511: dài 10,3km (từ Quảng Quảng Giao đến Tiên Trang - Quốc lộ 1A): đạt quy mô đường cấp III, cấp IV, chiều rộng nền 9,0m; rộng mặt 7,0m.

+ Đường bộ ven biển: dài 9,3km (từ Quảng Hải đến Quảng Thạch): Quy mô đường cấp III 4 làn xe, đoạn qua khu vực đô thị có CGĐĐ 12m.

- Đường đô thị: Đường Ngã tư Voi đi Nam Sầm Sơn (đại lộ Võ Nguyên Giáp): dài 1,3km (qua xã Quảng Định): hiện đã đầu tư xây dựng giai đoạn 1 với quy mô nền đường 7,5m; mặt đường 5,5m; dải đất giữa trồng cây xanh. Kết cấu mặt bê tông nhựa.

- Đường huyện: Có 17 tuyến đi qua huyện với tổng chiều dài 88,0km.

- Đường xã quản lý: Đường xã trên địa bàn huyện Quảng Xương bao gồm đường liên thôn, đường thôn xóm với tổng chiều dài là 730,5km; trong đó đường trục xã (liên thôn) là 228,4km và đường thôn xóm là 502,1km.

b. Đường thủy nội địa

Quảng Xương có 02 tuyến đường thủy nội địa đang hoạt động là tuyến sông Yên  và tuyến sông Hoàng.

- Tuyến sông Yên

+ Đoạn từ phao số 0 (cửa Lạch Ghép) đến cầu Ghép: dài 12 km, là tuyến đường thủy nội địa cấp 2, rộng 60m, sâu 4,2m, tàu trọng tải tối đa 600 tấn có thể lưu thông.

+ Đoạn từ cầu Ghép đến ngã ba Vua Bà: dài 21km, là tuyến đường thủy nội địa cấp 4, tàu trọng tải tối đa 100 tấn có thể lưu thông.

+ Đoạn từ ngã ba Vua Bà đến ngã ba sông Hoàng: dài 2km, hiện không khai thác vận tải được do có cống thuỷ lợi tại vị trí 2 đầu, các cống này đã bị sạt lở.

+ Đoạn từ ngã ba sông Hoàng đến cầu Vạy: dài 12km, là tuyến đường thủy nội địa cấp 4, tàu trọng tải tối đa 100 tấn có thể lưu thông.

- Tuyến sông Hoàng

Từ ngã ba Ngọc Trà (Quảng Trung) đến ngã ba sông Hoàng (Quảng Phúc): dài 9km, là tuyến đường thủy nội địa cấp 6. Nhu cầu khai thác vận tải trên Sông Hoàng lớn, tuy nhiên vận tải trên sông Hoàng bị hạn chế do tĩnh không cầu qua sông thấp nên chỉ tàu trọng tải tối đa 10 tấn có thể lưu thông.

Tuy có tuyến giao thông đường thuỷ nội địa nhưng huyện Quảng Xương không có cảng, bến thủy nội địa hoạt động.

c. Hiện trạng công trình đầu mối giao thông

- Bến xe: Quảng Xương là 1 trong 7 huyện trong toàn tỉnh chưa có bến xe.

- Cảng cá: Huyện Quảng Xương có Cảng cá Quảng Nham là cảng loại III,

2.1.5.2. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật

Trên địa bàn huyện có 2 sông chính gồm: Sông Yên, Sông Hoàng và 02 nhánh sông nhỏ là sông Lý và sông Rào. Hệ thống đê trên địa bàn huyện với tổng chiều dài là 42,1 Km trong đó: 35,9Km đê cấp IV; 6,2 Km đê cấp V nằm trên 4 tuyến đê chính bao gồm:

Tuyến đê tả sông Yên: Đê cấp IV, có chiều dài 6.100 m;

Tuyến đê tả sông Hoàng: Đê cấp IV, có chiều dài 16.800 m;

Tuyến đê bao Quảng Phúc: Đê cấp IV, có chiều dài 11.500 m;

Tuyến đê bao Làng Dũng(Quảng Trung: Đê cấp V, có chiều dài 6.200 m;

Tuyến đê biển Quảng Nham: Đê cấp IV, có chiều dài 1.500 m, nối liền với đê tả sông Yên

Hiện tại khu vực lập quy hoạch việc thoát nước tiêu tự chảy hoàn toàn bằng các kênh thủy lợi, thoát ra sông Hoàng, sông Lý, sông Rào, sông Yên, biển Đông.

Khu vự 2 bên dọc tuyến Quốc lộ 1A và thị trấn Tân Phong đã có các tuyến mương, cống thoát nước được đầu tư xây dựng. Hệ thống thoát nước vẫn là hệ thống thoát chung, chưa có hệ thống thoát nước thải riêng biệt. Nước mưa, một phần nước thải sinh hoạt (phần lớn thấm ngấm tại chỗ), nước thải sản xuất, cùng thoát chung vào hệ thống kênh tiêu rồi thoát ra sông Hoàng, sông Lý, sông Rào, sông Yên, biển Đông.

2.1.5.3. Hiện trạng cấp nước

Trên địa bàn có 03 nhà máy nước. Gồm NMN Quảng Thịnh, NMN An Bình, NMN Miền Trung.

Nhân dân trong vùng hiện tại sử dụng 2 loại hình cấp nước: sử dụng nước từ các nhà máy cấp nước tập trung; sử dụng nước từ thiên nhiên (nước ngầm, nước thủy nông), tự khai thác, xử lý cục bộ (mua các máy lọc nước công suất nhỏ hiện bán rất nhiều trên thị trường) phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp.

- Nhà máy nước Quảng Thịnh: Công suất thiết kế 15.000 m3/ ngđ. Cấp cho 12 xã, thị trấn vùng dọc Quốc lộ 1A bao gồm: Quảng Tân, Quảng Trạch, Thị Trấn, Quảng Đức, Quảng Định, Quảng Phong, Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng Lĩnh, Quảng Khê, Quảng Trung, Quảng Chính. Hiện tại công suất mới đạt 6.000 m3/ ngđ đang cấp cho thị trấn và 3 xã: Quảng Trạch, Quảng Định, Quảng Ninh. Cấp nước cho 20.038 hộ dân cư, cơ quan và cơ sở sản xuất.

- Nhà máy nước An Bình: Công suất thiết kế 10.000 m3/ ngđ cung cấp nước cho nhân dân thuộc 9 xã: Quảng Hợp, Quảng Hòa, Quảng Ngọc, Quảng Văn, Quảng Vọng, Quảng Yên, Quảng Long, Quảng Phúc.

- Nhà máy nước Miền Trung: Công suất thiết kế: 15.000 m3/ ngđ,  cấp nước cho 9 xã vùng biển huyện Quảng Xương (Quảng Nham, Quảng Thạch, Quảng Lợi, Quảng Lộc, Quảng Thái, Quảng Lưu, Quảng Nhân, Quảng Hải, Quảng Giao)

Nước sản xuất nông nghiệp được lấy từ sông Chu thông qua hệ thống Bái Thượng (đập Bái Thượng trên sông Chu, kênh dẫn nước) và từ sông Yên, sông Hoàng, sông Lý, kênh tiêu trong vùng để tưới hỗ trợ, tưới xen kẽ thông qua các trạm bơm và kênh tưới.

2.1.5.4. Hiện trạng cấp điện

a) Nguồn cấp điện: Được cấp điện bởi 3 nguồn chính gồm

- Nguồn điện từ trạm 110kV Tây thành phố Thanh Hóa có công suất S = 40MVA cấp điện cho các xã khu vực phía Bắc của huyện và một phần thị trấn.

- Nguồn điện từ trạm 110kV Sầm Sơn có công suất S = (40+63)MVA cấp điện cho các xã ven biển phía Bắc của huyện.

- Nguồn điện từ trạm 110kV Quảng Xương có công suất S = 40MVA cấp điện cho thị trấn Tân Phong và các xã phía Nam của huyện.

b) Trạm biến áp:

+ Có 1 trạm biến áp truyền tải 110kV: (40)MVA – 110/35/22kV.

+ Có 1 trạm biến áp trung gian Quảng Phong: (3x4000)kVA – 35/10kV.

+ Có 1 trạm biến áp trung gian Quảng Lĩnh: (2x6300)kVA – 35/10kV.

c) Mạng lưới cấp điện:

+ Lưới điện 110kV: Có lưới điện 110kV từ trạm 220kV về cấp điện cho trạm 110kV Quảng Xương, chiều dài tuyến trên địa bàn huyện khoảng 7km..

+ Lưới điện 22kV và 35 kV phần lớn là dây trần AC-70 đến AC-120 treo nổi không đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.

+ Lưới điện hạ thế ở khu vực nghiên cứu hiện đang sử dụng chủ yếu là lưới điện nổi 0,4kV, hiện tại nhiều khu vực còn là lưới điện nông thôn, bán kính dài và tổn thất lớn.

2.1.5.5. Hiện trạng hạ tầng viễn thông thụ động

Trên địa bàn huỵên 30 điểm phục vụ bưu chính, viễn thông công cộng (trong đó: có 01 bưu cục cấp II, 02 bưu cục cấp III và 27 điểm BĐ -VH xã)

Có 04 doanh nghiệp viễn thông đầu tư hạ tầng cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet di động gồm: Viễn thông Thanh Hóa, Chi nhánh  Viettel Thanh Hóa, Chi nhánh Mobifone Thanh Hóa, VietnamMobile tổng cộng 415 trạm BTS sử dụng công nghệ GSM. CDMA (2G.3G,4G) được lắp đặt tại 160 vị trí trên địa bàn các xã, thị trấn đáp ứng yêu cầu cung cấp các dịch vụ thông tin di động và Internet băng thông rộng.

Hiện nay trên khu vực huyện Quảng Xương có một số tuyến cáp quang liên tỉnh chạy qua, cụ thể:

+ Tuyến cáp quang quốc tế CSC chạy dọc quốc lộ 1A từ Dốc Xây - Bỉm Sơn đến Khe nước lạnh - Tĩnh Gia với chiều dài mỗi tuyến là 98 Km, trong đó đoạn qua địa bàn huyện Quảng Xương là 17,8km; sử  dụng thiết bị truyền dẫn tốc độ 330 Gbs (do VNPT quản lý khai thác).

+ Tuyến cáp quang 1C dài 17 km treo trên đường điện lực trung thế 35 kV Thanh Hóa. sử dụng thiết bị truyền dẫn 40Gb/s (do Viettel quản lý khai thác).

Các tuyến cáp viễn thông liên tỉnh này không kết nối vào khu vực huyện.

- Mạng truyền dẫn viễn thông nội huyện, liên huyện

Trên địa bàn huyện Quảng Xương, mạng truyền dẫn nội bộ và liên huyện bao gồm của các nhà cung cấp như Viễn thông Thanh Hóa, Viettel, FPT. Tuyến cáp quang dọc theo Quốc lộ 1 từ trạm viễn thông Thanh Hóa đấu nối vào trạm viễn thông liên huyện tại thị trấn Tân Phong rồi tới trạm viễn thông phường Hải Ninh (thị xã Nghi Sơn), cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân trong vùng.

2.1.5.6. Hiện trạng quản lý CTR và nghĩa trang

- Nước thải sinh hoạt: Chưa xây dựng nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt. Nước thải sinh hoạt chủ yếu được xử lý qua bể tự hoại.

+ Nước thải trong các khu dân cư: Trong khu vực lập quy hoạch có thị trấn Phong, dự án các khu dân cư, khu du lịch xây dựng mới đã xây dựng được các tuyến cống mương thoát nước. Các xã còn lại chủ yếu thoát nước tự chảy xuống các mương tiêu, ao, hồ, sông. Song toàn bộ hệ thống thoát nước đều là thoát chung.

Hiện tại, thị trấn Tân Phong và các xã lân cận, rác thải đang được thu gom về nhà máy xử lý rác thải Hoàng Hải Hà tại TT Tân Phong huyện Quảng Xương. Sử dụng công nghệ đốt với công suất đốt rác là 750kg/giờ (tương đương 18 tấn/ngày) một phần được chuyển về khu sử lý chất thải rắn tại khu vực xã Đông Nam – huyện Đông Sơn.

Trên toàn huyện tổng 209 nghĩa địa, tổng diện tích 192,49 ha; trung bình mỗi thôn có một nghĩa địa, đặc biệt có xã có nhiều nghĩa địa Quảng Văn 16; Quảng Hải 12; Quảng Định 11....  Hầu hết các nghĩa địa xây dựng đã rất lâu, tự phát, chưa được quy hoạch, không có ranh giới phân định rõ đất nghĩa địa và đất nông nghiệp. Nhiều nghĩa địa nằm sát khu dân cư, gần nguồn nước sinh hoạt của dân đã và đang gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của nhân dân.

2.2. Khái quát những vấn đề tồn tại chính trong quá trình thực hiện quản lý, phát triển đô thị.

Việc phát triển một đô thị mới như đô thị Quảng Xương sẽ mất nhiều thời gian và cần nguồn vốn đầu tư lớn. Việc tạo dựng môi trường sống và làm việc nhằm thu hút dân cư từ nơi khác chuyển đến sinh sống và làm việc cũng là một thách thức lớn. Cần xác định tầm nhìn và mô hình phát triển cho Đô thị mới Quảng Xương phù hợp với tiềm năng và phát huy được các giá trị bền vững, tạo động lực phát triển vùng và quốc gia;

Cơ sở hạ tầng huyện Quảng Xương phát triển hơn so với cấp huyện, nhưng với các yêu cầu của đô thị loại IV và thị xã thì cần phản đầu tư lớn, tập trung, đồng bộ trong thời gian ngắn (đến năm 2030), trong khi nguồn lực có hạn, cần phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng với lộ trình phù hợp để tạo động lực phát triển và phát huy các giá trị trong tương lai.

Vị trí địa lý Quảng Xương nằm gần thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn và thị xã Nghi Sơn cũng như các huyện lân cận trong vùng liên huyện số 1 đang phát triển mạnh mẽ tạo ra khó khăn cho huyện trong cạnh tranh thu hút đầu tư.

Hạ tầng kỹ thuật của huyện chưa đồng bộ, phân bố không đồng đều, đặc biệt là khu vực phía Tây Quốc lộ 1A.

Dân số đông, nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, lao động trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao tạo áp lực trong giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp đáp ứng yêu cầu về phát triển nhanh nền kinh tế của huyện trong thời gian tới. Tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn huyện còn thấp.

2.3. Các phương hướng phát triển

2.3.1. Các định hướng tại quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và kế hoạch phát triển đô thị theo các chương trình phát triển đô thị

Theo định hướng nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 1 năm 2022 của Ban chấp hành trung ương Đảng về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị việt nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2025 đạt tối thiểu 45%, đến năm 2030 đạt trên 50%. Tỉ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1,5-1,9% vào năm 2025, đến năm 2030 đạt khoảng 1,9 - 2,3%.

- Số lượng đô thị toàn quốc đến năm 2025 khoảng 950 - 1.000 đô thị, đến năm 2030 khoảng 1.000 - 1.200 đô thị. Đến năm 2025, 100% các đô thị hiện có và đô thị mới có quy hoạch tổng thể, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị; bảo đảm tối thiểu 100% đô thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hoá cấp đô thị. Đến năm 2030, hình thành một số trung tâm đô thị cấp quốc gia, cấp vùng đạt các chỉ tiêu về y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa cấp đô thị tương đương mức bình quân của các đô thị thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN.

Định hướng tổng thể hệ thống đô thị theo quy hoạch quốc gia

Về định hướng tổng thể hệ thống đô thị: Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, hình thành hệ thống đô thị, tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Phát triển hệ thống đô thị bền vững theo mạng lưới, phân bổ hợp lý, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng, miền; phát triển các đô thị có chức năng tổng hợp theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Hình thành và phát triển một số đô thị, chuỗi đô thị động lực thông minh kết nối với khu vực và thế giới. Xây dựng, phát triển các đô thị trung tâm lớn trở thành các đô thị năng động, sáng tạo, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị; đủ sức cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế. Ưu tiên phát triển các đô thị gắn với các hành lang kinh tế để trở thành các đô thị trung tâm phù hợp với chức năng của từng vùng, thúc đẩy lan tỏa phát triển.

2.3.2. Phương án quy hoạch tỉnh và các dự án đang triển khai có tác động đến phạm vi lập quy hoạch chung đô thị.

Theo định hướng quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, định hướng đến 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023; Quảng Xương được xác định là đô thị loại IV đến năm 2025 và thị xã trước năm 2030. Định hướng sáp nhập thành phố Thanh Hóa và huyện Đông Sơn; thành lập các thị xã Hoằng Hóa, thị xã Quảng Xương. Hình thành cụm đô thị tương hỗ gồm thành phố Thanh Hóa - thành phố Sầm Sơn - thị xã Hoằng Hóa - thị xã Quảng Xương.

Là huyện đồng bằng, có quỹ đất thuận lợi cho việc xây dựng lớn, nguồn lao động dồi dào, tiếp giáp các tuyến giao thông đối ngoại cấp tỉnh và Quốc gia ( đường bộ lẫn đường thuỷ). Quảng Xương đã và đang là điểm đến cho các nhà đầu tư lớn:

+ Về công nghiệp: Dự án quy hoạch Khu công nghiệp Lưu Bình diện tích 161,42 ha (dự kiến diện tích sau năm 2030 khoảng 470 ha). 08 CCN, gồm: CCN Tiên Trang (mở rộng từ 38 ha lên 50 ha), CCN Nham - Thạch (giảm từ 50 ha xuống 16,8 ha), CCN Cống Trúc (mở rộng từ 50 ha lên 75 ha), CCN Quảng Yên (60 ha), CCN Quảng Ngọc (60 ha), CCN Quảng Khê - Quảng Chính (20 ha), CCN Tân Trạch (60 ha); Sau năm 2030, phát triển CCN Quảng Văn (60 ha).

+ Các dự án phát triển đô thị: Khu đô thị Tân Phong, khu đô thị Tiên trang, khu đô thị Cống Trúc, Khu đô thị du lịch sinh thái biển Quảng Nham (C. Ty ORG) - 540ha; Khu đô thị nghỉ dưỡng khoáng nóng tại xã Quảng Yên quy mô 99,5 ha; Khu dân cư đô thị Đông Tân Phong, QHCT các khu dân cư nông thôn, các khu DVTM....

+ Về dịch vụ - du lịch: Các dự án dịch vụ - du lịch đã và đang triển khai tại Quảng Xương, trong đó đáng kể là các khu du lịch:  Khu du lịch sinh thái biển Tiên Trang - 100,1ha; Khu du lịch sinh thái Thanh Lâm khoảng 6 ha; Khu du lịch sinh thái Bình Dương – 6,0 ha... trải dọc 13km bờ biển; Khu dịch vụ thương mại bắc cầu Ghép - 80ha;

Các khu vực này hiện đã có nhà đầu tư quan tâm, nghiên cứu lập quy hoạch và kêu gọi đầu tư, cùng với các cụm công nghiệp, các nhà máy đã có trên địa bàn, trong những năm tới Quảng Xương sẽ có phát triển vượt bậc trong ngành Công nghiệp xây dựng, đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện.

Bên cạnh các dự án về công nghiệp, nhà ở, du lịch và thương mại, huyện Quảng Xương cũng tập trung các dự án về hạ tầng kỹ thuật của tỉnh và của huyện:

- Đường giao từ cầu Thắng Phú (xã Quảng Ngọc) đi Quốc Lộ 1A (xã Quảng Bình) huyện Quảng Xương chiều dài 7,1Km đang triển khai GPMB chuẩn bị khởi công.

- Dự án đường từ núi Văn Trinh (DT504) đến đườngThọ Xuân-Nghi Sơn (DT506) tỉnh Thanh Hóa với chiều dài 6,1km quy mô 4 làn xe được HĐND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư, đang thực hiện các bước triển khai dự án     , lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

- Đường Vành đai 3 có chiều dài tuyến 15,2km nối huyện Hoằng Hóa và huyện Quảng Xương do Sở GTVT làm Chủ đầu tư đang lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

- Đường Quốc Lộ ven biển giai đoạn II và Cầu Thạch Châu kết nối Quảng Xương và Thị xã Nghi Sơn chuẩn bị khới công xây dựng.

- Dự án tuyến đường bộ ven biển;

- Dự án Đường Thanh niên kéo dài đến QL45, huyện Quảng Xương;

- Dự án đường Thái Bình;

- Dự án tuyến đường Quảng Chính - Quảng Thạch;

- Dự án đường từ Quốc lộ 1A đi Tiên Trang.

III. XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA ĐÔ THỊ

3.1. Xác định tính chất, động lực phát triển.

3.1.1. Tính chất đô thị.

Là vùng phát triển đa ngành tập trung phát triển kinh tế biển; thương mại; du lịch sinh thái nghỉ dưỡng; công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao; Là khu vực kết nối, hỗ trợ phát triển cho tam giác tăng trưởng thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn qua hành lang kinh tế dọc tuyến đường ven biển và hành lang kinh tế dọc Quốc lộ 1A.

- Hướng phát triển trọng tâm: Phát triển kinh tế biển, trọng tâm là du lịch biển, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản; phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao kết hợp ngành nghề nông thôn truyền thống; phát triển thị trường bất động sản ven biển, đô thị và nhà ở.

- Là đô thị cửa ngõ phía Nam của vùng đô thị trung tâm tỉnh Thanh Hoá bao gồm thành phố Thanh Hoá - thành phố Sầm Sơn - Hoằng Hoá - Quảng Xương, có vị trí quan trọng về Quốc phòng, An ninh.

3.1.2. Động lực phát triển

Về con người:

- Quảng Xương là vùng đất khoa bảng, có truyền thống học nổi tiếng của xứ Thanh, vang danh cả nước, nhiều nơi còn gọi là vùng đất trạng. Tiếp nối truyền thống đó, ngày nay Quảng Xương có nhiều người  thành đạt, đang công tác trong nhiều lĩnh vực ở mọi miền tổ quốc.

- Huyện Quảng Xương có dân số khoảng 236.577  người, cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào, mật độ dân số khoảng 1.159 người/km2, cao nhất trong các huyện, lớn hơn nhiều so với các vùng khác trong tỉnh. Đây là yếu tố quan trọng để hình thành và phát triển đô thị.

Quảng Xương là một trong những huyện có tỷ lệ lao động qua đào tạo (bằng sơ cấp trở lên) cao, đang làm việc trong nền kinh tế, chiếm 26,33%([2]) tổng số lao động.

Về phát triển Kinh tế

Năm 2022, mức thu nhập bình quân đầu người của huyện Quảng Xương đạt 49,1 triệu/người/năm, huyện Quảng Xương có mức thu nhập bình quân đầu người xếp thứ 4 trong các huyện (sau huyện Đông Sơn 50,2 triệu/người/năm; huyện Yên Định: 52,0 triệu/người/năm; huyện Hoằng Hoá: 52,6 triệu/người/năm) và cao hơn mức bình quân chung cả tỉnh 42,1 triệu/người/năm (5).

Lao động đang làm việc trong ngành kinh tế của Quảng Xương có cơ cấu theo hướng phát triển rất mạnh về công nghiệp - xây dựng và dịch vụ; tỷ lệ lao động Nông, lâm nghiệp thấp. Đây là tiền đề rất để phát triển huyện Quảng Xương theo hướng đô thị, cụ thể: Lao động trong các ngành Công nghiệp – xây dựng và Dịch vu tương đối cao trong các huyện: 74,94% (Công nghiệp Xây dựng: 42,67%; Các ngành dịch vụ: 32,27%). Tỷ lệ này chỉ sau TP Thanh Hóa; TX Bỉm Sơn, TP Sầm Sơn và huyện Hoằng Hoá. Lao động trong lĩnh vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 25,06%, đứng thứ 3 trong các huyện ( sau huyện Đông Sơn và huyện Hoằng Hoá) (6).

Các số liệu về Lao đông trong các lĩnh vực kinh tế; Lao động đã qua đào tạo sơ cấp trở lên; Thu nhập bình quân đầu người của huyện Quảng Xương đều đứng top đầu các huyện trong tỉnh và theo hướng phát triển mạnh về công nghiệp, xây dựng, dịch vụ thường mại. Đây là những tiền đề rất thuận lợi để sớm hình thành đô thị Quảng Xương, tiến tới thành lập thị xã trước năm 2030.

Về cơ sở hạ tầng:

- Hạ tầng xã hội: là huyện Nông thôn mới, hệ thống hạ tầng xã hội huyện Quảng Xương đã được đầu tư đầy đủ từ cấp thôn, xã đến cấp huyện; Quảng Xương có tổng cộng có 39 di tích đã được công nhận và xếp hạng gồm: 03 di tích cấp Quốc gia; 36 di tích cấp Tỉnh đã được công nhận(7.).

- Hạ tầng kỹ thuật: Ngoài các tuyến Quốc lộ; tỉnh lộ đi qua địa bàn huyện hạ tầng giao thông nội huyện trong những năm vừa qua được tập trung đầu tư, và đang tiếp tục triển khai các dự án giao thông có tính chất kết nối vùng và đảm bảo tiếp cận với các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch và các khu vực phát triển kinh tế khác như: đường Ngã tư Voi đi Nam Sầm Sơn, đường Thái Bình, đường từ đường tỉnh 504 đi cầu Thắng Phú xã Quảng Ngọc, đường Quảng Chính - Quảng Thạch, đường Thanh niên kéo dài, đường bộ ven biển... Đây là những tiền đề hết sức quan trọng, là động lực để huyện phát triển kinh tế, xã hội trong thời gian tới, tạo cơ sở để sớm hình thành thị xã Quảng Xương trước năm 2030.

3.2. Vai trò đô thị Quảng Xương với vùng tỉnh và cả nước

Huyện Quảng Xương nằm ở vùng đồng bằng ven biển, có vị trí như khớp nối của các đô thị trung tâm kinh tế lớn của tỉnh: thành phố Thanh Hoá, thành phố Sầm Sơn và thị xã Nghi Sơn. Qua huyện có các hệ thống giao thông quốc gia, cấp tỉnh như: tuyến đường sắt Bắc Nam; Quốc lộ 1A, Quốc lộ 45; Đường ven biển; đường tỉnh 504; 511,.... Biển Đông và Sông Yên với cửa Lạch Ghép tạo điều kiện để giao thương đường thủy nội huyện và liên huyện thuận lợi. Nằm trên nhiều tuyến giao thông trọng yếu quốc gia và tỉnh Thanh Hóa, Quảng Xương có vai trò quan trọng đối với vùng tỉnh và cả nước.

Với những tiềm năng, lợi thế và động lực nêu trên là những tiền đề hết sức thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội để xây dựng Quảng Xương thành đô thị hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng liên huyện số 1 theo QH tỉnh nói riêng và cả tỉnh Thanh Hóa nói chung.

3.3. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch;

3.3.1. Quan điểm quy hoạch

- Xây dựng và phát triển Đô thị Quảng Xương phải trên cơ sở bám sát Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Quốc hội về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Cụ thể hóa các định hướng của Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Tích hợp thống nhất các quy hoạch ngành trên địa bàn, làm công cụ để chỉ đạo toàn diện và thống nhất, là cơ sở để triển khai kế hoạch đầu tư công, thu hút đầu tư trên địa bàn huyện trong từng thời kỳ. 

- Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

- Phát triển kinh tế - xã hội đô thị Quảng Xương phải đặt trong tổng thể liên kết và gắn bó chặt chẽ trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa, cùng với thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, huyện Hoằng Hoá tạo thành một tổng thể hài hoà giữa giá trị truyền thống và tương lai, định hình vùng đô thị lớn của tỉnh Thanh Hóa.

- Phát triển đô thị Quảng Xương trở thành Đô thị hiện đại thông minh – sinh thái, Phát triển bền vững.

 - Xây dựng đô thị mới Quảng Xương phát triển bền vững kinh tế - xã hội và Quốc phòng - an ninh; phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch tỉnh Thanh Hóa. Khai thác và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế cho phát triển với phát triển kinh tế nhanh và bền vững, trở thành đô thị có tốc độ tăng giá trị sản xuất cao thuộc nhóm đầu của tỉnh với công nghiệp sạch, công nghệ cao; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn.

- Đô thị được xác lập với tầm nhìn hướng về tương lai, tiếp cận, chọn lọc, áp dụng những tiến bộ cũng như xu hướng phát triển mới vào Quy hoạch chung Đô thị Quảng Xương, thoả mãn các tiêu chí đô thị loại IV, định hình tầm vóc một đô thị có sức ảnh hưởng toàn tỉnh.

- Phát triển đô thị Quảng Xương theo hướng bền vững dựa vào 3 trụ cột: thiên nhiên, con người, văn hóa kết hợp với xu thế hợp tác và hội nhập; trên cơ sở đó đề xuất cơ chế chính sách phù hợp.

3.3.2. Mục tiêu lập quy hoạch

- Mục tiêu đến năm 2030: Xây dựng và phát triển Quảng Xương thành thị xã; đẩy mạnh phát triển dịch vụ thương mại, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; Du lịch; nông nghiệp - thủy sản; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, đẩy mạnh phát triển văn hóa, giáo dục, y tế và văn minh đô thị; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; quốc phòng - an ninh được giữ vững; các tổ chức đảng và hệ thống chính trị vững mạnh;

- Mục tiêu đến năm 2045: Quảng Xương là đô thị hiện đại, sinh thái, chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; có mức sống cao; kết nối chặt chẽ với thành phố Thanh Hóa và các đô thị trong vùng liên huyện số 1 về không gian đô thị, không gian phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm phát triển hài hoà giữa khu vực đô thị trung tâm và vùng ven, nâng cao điều kiện sống cho dân cư đô thị.

- Làm cơ sở để triển khai lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, lập các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn đô thị theo quy định và là công cụ pháp lý để chính quyền các cấp quản lý, kiểm soát các hoạt động đầu tư xây dựng và phát triển theo quy hoạch được duyệt.

3.4. Xác định những vấn đề cần giải quyết chính trong quy hoạch.

- Phân tích và làm rõ vai trò, vị trí, chức năng đô thị Quảng Xương trong tổng thể vùng liên huyện số 1 theo định hướng QH tỉnh Thanh Hóa,

- Phân tích, làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô thị Quảng Xương; nghiên cứu về mô hình phát triển không gian, kiến trúc, môi trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô thị mới và mô hình quản lý phát triển đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.

- Rà soát quy hoạch đã được lập, xác định các vấn đề còn tồn tại cần giải quyết, các tiêu chuẩn để đô thị Quảng Xương đạt tiêu chí đô thị loại IV trước năm 2025, làm cơ sở để hình thành thị xã Quảng Xương trước năm 2030. Có luận chứng khoa học, so sánh thực trạng, đối chiếu với các tiêu chuẩn đô thị và đơn vị hành chính theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị; Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về Phân loại đô thị và Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính

- Phân tích đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng tổng hợp và các nguồn lực phát triển đô thị. Đánh giá tác động của mối quan hệ vùng, tác động của các dự án quốc gia, tỉnh, tác động đến sự phát triển đô thị.

- Xác định quy mô phát triển của đô thị phù hợp với phát triển kinh tế- xã hội của huyện về dân số đất đai cho từng giai đoạn quy hoạch (năm 2030, 2045). Nghiên cứu đề xuất định hướng phát triển đô thị trong tương lai phù hợp định hướng phát triển KT-XH của tỉnh và các quy hoạch ngành có liên quan.

- Lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật có liên quan: mức độ sử dụng đất đai, đề xuất các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất bình quân đầu người, quy hoạch chỉ tiêu bình quân đầu người về sử dụng xây dựng các công trình công cộng, hạ tầng xã hội, chỉ tiêu bình quân đầu người về nhà ở và chỉ tiêu về hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị.

- Lập bản đồ quy hoạch định hướng phát triển không gian đô thị đến năm 2045, bao gồm: Không gian đô thị, bảo vệ môi trường và các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật (Giao thông, Chuẩn bị kĩ thuật, Cấp điện, Cấp nước, Thoát nước bẩn VSMT, đánh giá tác động môi trường theo đồ án quy hoạch) cho từng giai đoạn quy hoạch trên cơ sở thực trạng và dự báo hướng phát triển đô thị đến năm 2045.

- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất, xác các giải pháp quy hoạch kiến trúc và hạ tầng kĩ thuật.

- Xác định các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên.

- Nghiên cứu các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị, đề xuất tổ chức không gian cho các khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, các tuyến phố chính, các trục không gian chính, quảng trường, không gian cây xanh mặt nước và các điểm nhấn trong đô thị.

- Soạn thảo quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch.

IV. CÁC DỰ BÁO PHÁT TRIỂN.

4.1. Các dự báo sơ bộ về phát triển Kinh tế, xã hội

Căn cứ vào các định hướng kinh tế xã hội cấp trên, Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quảng Xương lần thứ XXVI nhiệm kỳ 2020-2025, ngày 01/8/2020; Căn cứ thực tế phát triển và đầu tư khu vực, dự báo Cơ cấu kinh tế đô thị Quảng Xương đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 sẽ chuyển dịch theo hướng tăng mạnh tỷ trọng công nghiệp xây dựng và thương mại dịch vụ, du lịch, giảm dần tỷ trọng Nông lâm nghiệp.

Cụ thể sơ bộ dự báo cơ cấu kinh tế các giai đoạn phát triển như sau:

- Hiện trạng năm 2020: Tỷ trọng giá trị sản xuất năm 2020 ngành Công nghiệp - Xây dựng chiếm 39% tăng 6,8% so với 2015 ( 32,2%), ngành Dịch vụ chiếm 38% tăng 1,2% so với 2015 (36,8%), ngành Nông, lâm, thủy sản chiếm 23% giảm 8% (31%) ; thu nhập bình quân đầu người đạt 49,1 triệu/người/năm [3].

- Dự báo đến năm 2025:

+ Công nghiệp - Xây dựng 42,5%;

+ Dịch vụ 39%.

+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản 18,5%;

Thu nhập bình quân đầu người/năm đến năm 2025 đạt 75.0 triệu đồng.

Cơ sở dự báo sự gia tăng của lĩnh vực công nghiệp, xây dựng (từ 39% năm 2020 lên khoảng 42,5% năm 2025) và ngành dịch vụ (từ 38% năm 2020 lên 39% năm 2025) là: Khu CN Lưu Bình và 08 cụm CN trên địa bàn huyện thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư. Cùng với đó là sự phát triển của khu du lịch ven biển đang có nhiều dự án lớn triển khai. Đến năm 2025, Quảng Xương đặt mục tiêu  đạt tiêu chí đô thị loại IV, do đó ngành xây dựng sẽ phát triển. Từ nhưng lý do trên dự báo giai đoạn đến năm 2025, tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế sẽ gia tăng mạnh.

- Đến năm 2030: Tỷ trọng ngành công nghiệp đi vào ổn định, có tăng nhẹ, tăng trưởng mạnh hơn trong ngành dịch vụ. Dự báo cơ cấu kinh tế đô thi Quảng Xương đến năm 2030 sẽ có tỷ trọng: Công nghiệp – Xây dựng: 44%; Dịch vụ 44,0%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản 12%;

- Định hướng phát triển đến năm 2045: Chuyển biến mạnh mẽ mô hình tăng trưởng kinh tế; từ mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng nhờ vào tăng trưởng vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên sang mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu dựa vào khoa học và công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả, chất lượng của tăng trưởng; trong đó tập trung vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kinh tế tri thức, sáng tạo, với nguồn nhân lực chất lượng cao hướng hoạt động của nền kinh tế vào các ngành, lĩnh vực có giá trị gia tăng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, chủ động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa có dung lượng công nghệ cao, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm tài nguyên trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế của đất nước, thực hiện đồng bộ hóa quá trình khai thác và chế biến sản phẩm gắn liền với bảo vệ môi trường, cải thiện phúc lợi xã hội...

4.2. Dự báo dân số, lao động và nghề nghiệp.

4.2.1. Dự báo dân số

Quy mô dân số đô thị được dự báo dựa trên các dự báo, phân tích khoa học khả năng, điều kiện phát triển thực tế khu vực.

Phương pháp dự báo dân số đô thị được tính toán theo tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên và tỷ lệ tăng dân số cơ học.

Dân số huyện Quảng Xương hiện trạng (năm 2022) khoảng: 236.577  người[4]

- Tốc độ tăng dân số tự nhiên trung bình giai đoạn 2015-2020 là: 1%;

- Dự báo tốc độ tăng dân số tự nhiên trung bình:

+ Giai đoạn 2023-2030: 0,80%;

+ Giai đoạn 2031 - 2045: 0,65%;

Dân số cơ học Quảng Xương tăng phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố quan trọng như: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và huyện; Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của địa phương; Các dự án phát triển ngành kinh tế (công nghiệp, thương mại, du lịch dịch vụ...vv); Các trung tâm công cộng, chuyên ngành đô thị và vùng; Điều kiện cơ sở hạ tầng đô thị…Tất cả sẽ tạo nên việc làm, thu nhập và môi trường sống tốt hơn và điều này sẽ quyết định sức hút cơ học đô thị. 

Tỷ lệ tăng cơ học sẽ gia tăng trong các năm tới. Giai đoạn đến năm 2030, khi khu công nghiệp Lưu Bình và 7 cụm công nghiệp trên địa bàn huyện đã được định hướng quy hoạch phát triển. Khu du lịch ven biển Quảng Xương ngày càng hoàn thiện, thu hút mạnh mẽ du khách. Những năm tiếp theo sau năm 2030 khi các nhà máy thuộc các khu, cụm công nghiệp hoàn thành và đi vào hoạt động, thu hút lao động lớn từ các địa phương lân cận. Khu du lịch ven biển Quảng Xương ngày càng hoàn thiện và phát triển, với sự hình thành của Khu đô thị du lịch sinh thái biển Quảng Nham (C. Ty ORG) - 540ha; Khu đô thị nghỉ dưỡng khoáng nóng tại xã Quảng Yên -99,5 ha; Khu du lịch sinh thái biển Tiên Trang - 100,1ha; Khu du lịch sinh thái Thanh Lâm - 9,1ha; Khu du lịch sinh thái Bình Dương – 6,0 ha thu hút mạnh mẽ du khách… Dự báo đến năm 2030: 650.000 lượt khách; Đến năm 2045: 4 triệu lượt khách. Các yếu tố về Công nghiệp, du lịch, thương mại của Quảng Xương sẽ làm gia tăng tỷ lệ dân số cơ học.

- Dự báo dân số đến năm 2030 khoảng: 267.000 người (trong đó dân số nội thị: 192.000 người; dân số ngoại thị khoảng: 75.000 người); Tỷ lệ đô thị hoá 72%

- Dự báo dân số đến năm 2045 khoảng : 305.000 người (trong đó dân số nội thị : 229.000 người; dân số ngoại thị: 76.000 người); Tỷ lệ đô thị hoá đạt 75%.

( Dân số đô thị sẽ được tính toán cụ thể trong nội dung đồ án quy hoạch)

4.2.2. Dự báo lao động và nghề nghiệp

-  Lao động trong lĩnh vực Công nghiệp – xây dựng:

Theo định hướng QH tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045, trên địa bàn huyện Quảng Xương sẽ có khoảng 832ha đất phát triển công nghiệp, với 01 KCN: Khu công nghiệp Lưu Bình (470ha) và các cụm CN (362ha) sẽ thu hút được lao động, đáp ứng việc làm với thu nhập tương đối ổn định. Ngoài lao động nội tại trên địa bàn huyện, sẽ thu hút được một lượng nhất định lao động từ các vùng lân cận đến làm việc. Ước tính quy mô lao động sử dụng trung bình khoảng 70 -100 lao động/ha với tổng diện tích đất công nghiệp khoảng 832ha sẽ đáp ứng cho khoảng 83.000 lao động trong lĩnh vực công nghiệp. Ngoài ra, các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ, các làng nghề trên địa bàn cũng cần khoảng 50.000 lao động. Như vậy, tổng lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng khoảng 133.000 lao động. Xét trên khoảng cách, quy mô và hạ tầng giao thông vùng trung tâm Thanh Hóa, lao động từ các huyện lân cận đi làm hằng ngày không thường trú (lao động con lắc) sẽ chiếm khoảng 30%; còn lại là lao động nội huyện chiếm khoảng 70% tương đương khoảng 93.000 lao động.

- Lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch:

Quảng Xương là vùng trung tâm của khu vực đồng bằng sông Mã, có nhiều tuyến QL, tỉnh lộ đi qua. Theo đó việc phát triển các trung tâm thương mại - dịch vụ sẽ là tất yếu, ngoài ra, các cơ sở buôn bán nhỏ lẻ, các khu vực chợ truyền thống cũng cần lượng lao động dịch vụ nhất định. Mặt khác các khu du lịch Quảng Xương đã và đang dần hình thành và phát triển mạnh như Khu đô thị du lịch sinh thái biển Quảng Nham; Khu đô thị nghỉ dưỡng khoáng nóng tại xã Quảng Yên; Khu du lịch sinh thái biển Tiên Trang; Khu du lịch sinh thái Thanh Lâm; Khu du lịch sinh thái Bình Dương…, thu hút lượng khách du lịch rất lớn. Đây sẽ là tiền đề và động lực to lớn nhằm thúc đẩy phát triển dịch vụ thương mại, du lịch. Dự báo lĩnh vực thương mại dịch vụ, du lịch đến năm 2045 sẽ đáp ứng công việc cả trực tiếp và gián tiếp cho khoảng 70.000 lao động. Lực lượng này chủ yếu sẽ là lao động trên địa bàn huyện (dự báo khoảng 80% tương đương 50.000 lao động)

- Lao động trong lĩnh vực cơ quan sự nghiệp:

Lượng lao động này thuộc các cơ quan quản lý hành chính, cơ quan sự nghiệp, y tế, giáo dục văn hóa - TDTT,.. và các cơ quan quản lý đô thị  và ngoài đô thị (cấp vùng, cấp tỉnh cấp trung ương đóng trên địa bàn huyện). Dự báo lao động lĩnh vực cơ quan sự nghiệp khoảng: 20.000 người.

- Lao động nông, lâm, thủy sản:

Lao động trong lĩnh vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản hiện nay của Quảng Xương chiếm 25,06% (năm 2022). Dự báo, đến năm 2045, cơ cấu kinh tế sẽ dịch chuyển mạnh mẽ từ nông, lâm nghiệp sang phi nông nghiệp. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng nhất định trong cơ cấu kinh tế của đô thị. Dự tính lao động trong thành phần nông nghiệp, thủy sản khoảng: 20.000 lao động.

Như vậy, theo tính toán dự báo trên, đến năm 2045 đô thị Quảng Xương có khoảng: 183.000 lao động chiếm khoảng 60% dân số tính toán đến năm 2045.

Trong đó: Lao động lĩnh vực công nghiệp xây dựng: 93.000 LĐ chiếm 50,1% tổng số lượng lao động. Lao động lĩnh vực dịch vụ thương mại, du lịch: 50.000 LĐ chiếm 27,3% tổng số lượng lao động; Lao động lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản: 20.000 LĐ chiếm 11,3% tổng số lượng lao động Lao động trong lĩnh vực cơ quan sự nghiệp: 20.000 LĐ chiếm 11,3% tổng số lượng lao động.

4.3. Dự báo đất phát triển đô thị

Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 của  Bộ Xây dựng.

a/ Dự báo quy mô đất dân dụng, đất đơn vị ở và cây xanh đô thị

TT

Loại đất

Chỉ tiêu

(m²/

người)

 

Năm 2030

Năm 2045

Dự báo quy mô dân số

(người)

Dự báo Quy mô đất đai (ha)

Dự báo quy mô dân số

(người)

Dự báo Quy mô đất đai (ha)

1

Đất dân dụng bình quân toàn đô thị

50-80

267.000

1.335-2.136

 

305.000

 

 

 

1.525-2.240

2

Đất đơn vị ở bình quân (đất ĐVƠ  mới, chưa bao gồm đất ở hiện trạng và tái định cư)

28-45

747,6-1.201,5

854-1.372,5

3

Đất cây xanh đô thị

≥5

≥133,5

≥152,5

b. Chỉ tiêu tối thiểu của các công trình dịch vụ-công cộng cấp đô thị.

Loại công trình

Chỉ tiêu sử dụng công trình

tối thiểu

Chỉ tiêu sử dụng đất

 tối thiểu

Đơn vị tính

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Chỉ tiêu

A. Giáo dục

1. Trường trung học phổ thông

 học sinh /1.000 người

40

m2/1 học sinh

10

B. Y tế

2. Bệnh viện đa khoa

giường/1.000 người

4

m2/giường bệnh

100

C. Văn hóa - Thể dục thể thao

3. Sân thể thao cơ bản

 

 

m2/người

ha/công trình

0,6

1,0

4. Sân Vận động

 

 

m2/người

ha/công trình

0,8

2,5

5. Trung tâm Văn hóa - Thể thao

 

 

m2/người

ha/công trình

0,8

3,0

6. Nhà văn hóa (hoặc Cung văn hóa)

chỗ/ 1.000 người

8

ha/công trình

0,5

7. Nhà thiếu nhi (hoặc Cung thiếu nhi)

chỗ/ 1.000 người

2

ha/công trình

1,0

D. Thương mại

8. Chợ

công trình

1

ha/công trình

1,0

 (Các chỉ tiêu về đất đai đô thị sẽ được đơn vị tư vấn luận chứng, nghiên cứu tính toán khoa học trên cơ sở quy chuẩn, quy định hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương).

4.4. Các dự báo về hạ tầng kỹ thuật.

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án được xác định theo tiêu chí của đô thị loại IV có xem xét, áp dụng thêm các tiêu chí đặc thù khác.

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Quy hoạch

2030

2045

a

Tỷ lệ đất giao thông (không bao gồm giao thông tĩnh) so với đất xây dựng đô thị tối thiểu

 

 

 

-

Tính đến đường liên khu vực

%

≥6

≥6

-

Tính đến đường khu vực

%

≥13

≥13

-

Chỉ tiêu bãi đỗ xe toàn đô thị

m2//người

4,0

4,0

b

Cấp nước sinh hoạt  (Qsh) tối thiểu

Lít/ng.ngđ

≥80

≥80

-

Cấp nước công nghiệp tập trung tối thiểu

m3/ha.ngđ

≥20

≥20

-

Cấp nước dịch vụ, công cộng

%

≥10%Qsh

≥10%Qsh

c

Lượng nước thải phát sinh

 

100%Qsh

100%Qsh

 

 

Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải  sinh hoạt

%

≥90

≥90

 

Tỷ lệ thu gom nước thải công nghiệp

              (xử lý riêng)

%

100

100

d

Lượng thải chất thải rắn phát sinh

 

 

 

 

Chất thải rắn sinh hoạt

kg/ng/ngày

≥0,9

≥0,9

 

Chất thải rắn công nghiệp

tấn/ha

≥0,3

0,3

 

Tỉ lệ thu gom chất thải rắn

%

≥90

≥95

e

Cấp điện sinh hoạt

kwh/ng/năm

1000

1000

 

Cấp điện công nghiệp

KW/ha

140-250

140-250

 

V. CÁC YÊU CẦU VỀ NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG

5.1. Yêu cầu mức độ điều tra, khảo sát thu thập số liệu, tài liệu.

- Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội; dân số, lao động; sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng; cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị.

- Yêu cầu có sự so sánh, đánh giá tổng quan sự phát triển kinh tế, xã hội huyện Quảng Xương so với cả tỉnh và so với các huyện trong vùng 1 (vùng trung tâm theo định hướng quy hoạch tỉnh). Nêu ra được những đặc điểm nổi trội, lợi thế so sánh rõ rệt của Quảng Xương. Xác định vai trò, chức năng, phân công phát triển của Quảng Xương trong các đô thị vùng I trên cơ sở các lợi thế so sánh đã xác định. Những hạn chế và các giải pháp khắc phục trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội

- Khảo sát bổ sung, hiệu chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hệ toạ độ VN2000, độ cao Nhà nước.

5.2. Yêu cầu về đánh giá hiện trạng đô thị

5.2.1. Yêu cầu phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và đất xây dựng:

- Đánh giá kỹ khu vực ven biển và các cửa biển Lạch Ghép; các vùng trũng thấp ven sông Yên, sông Lý; các khu vực có nguy cơ sạt lở, từ đó đưa ra biện pháp ứng phó phù hợp. Xác định các điểm nhấn cảnh quan và khai thác các tiềm năng để phát triển du lịch trong khu vực.

- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, làm cơ sở định hướng quy hoạch sử dụng đất, phân kỳ sử dụng đất, phù hợp với Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 đã được phê duyệt;

+ Đánh giá tổng hợp và lựa chọn quỹ đất xây dựng đô thị, trên cơ sở các tiêu chí xây dựng thuận lợi, không thuận lợi và cấm xây dựng. Xác định các khu vực có tiềm năng về tự nhiên, có thể khai thác tạo động lực phát triển kinh tế, đô thị.

+ Thống kê tổng hợp, phân tích, đánh giá về hiện trạng sử dụng đất đai, có kèm theo bảng biểu, bản đồ và các sơ đồ phân tích;

5.2.2. Các yêu cầu về đánh giá hiện trạng quy hoạch, kiến trúc và công tác triển khai quy hoạch

- Rà soát, đánh giá công tác triển khai thực hiện và quản lý theo các đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt có ảnh hưởng tới quy hoạch. Đề xuất kiến nghị tiếp tục hoặc ngừng dự án trong giai đoạn tiếp theo.

- Phân tích cấu trúc đô thị: cấu trúc phân bố các chức năng chính, cấu trúc cảnh quan, các khu vực nổi bật như cửa ngõ đô thị, các khu trung tâm, quảng trường, khu cây xanh, khu vui chơi giải trí, khu chức năng đặc thù;

- Xác định các khu vực bảo tồn di sản thiên nhiên và văn hóa; nêu rõ giá trị nổi trội và yếu tố làm nên giá trị cần bảo tồn. Chú ý: cấu trúc các làng xã truyền thống của Quảng Xương cũng là một giá trị di sản trong quá trình phát triển lên đô thị;

5.2.3. Các yêu cầu về đánh giá hiện trạng dân cư và hệ thống hạ xã hội

- Thống kê dân số, lao động, cơ cấu nghề nghiệp, phân bố dân cư. Phân tích tình trạng tăng giảm lực lượng lao động, khả năng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao;

- Yêu cầu đánh giá hiện trạng hạ tầng văn hóa - xã hội, hệ thống các công trình hạ tầng: công sở, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao (đạt/chưa đạt quy chuẩn so với tiêu chuẩn đô thị loại IV), đất di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trong khu vực nghiên cứu Quy hoạch đã được xếp hạng, kiểm kê bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa.

- Đánh giá hiện trạng về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ phát triển du lịch; tour/tuyến kết nối, sản phẩm/loại hình du lịch hiện đang khai thác phát triển; kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tại khu vực nghiên cứu quy hoạch, phân tích các yếu tố và đặc điểm nổi bật của văn hóa bản địa, chỉ ra khả năng bảo tồn, phát huy các đặc trưng văn hóa.

+ Phân tích đánh giá vấn đề nhà ở và hệ thống hạ tầng xã hội;

+ Khoanh vùng các vùng bảo vệ cảnh quan, môi trường, di tích văn hóa lịch sử có giá trị, hành lang kỹ thuật quốc gia, vùng khoáng sản;

5.2.4. Các yêu cầu về đánh giá hiện trạng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Giao thông: Hiện trạng hệ thống giao thông đường bộ: tính hợp lý của hệ thống giao thông hiện tại, phân tích hệ thống giao thông theo quy hoạch vùng huyện, các quy hoạch chung đô thị và các dự án triển khai, nêu rõ sự phù hợp, chưa phù hợp, các nội dung điều chỉnh (bao gồm cả giao thông đường thủy, đường sắt). Phát triển hệ thống giao thông thông minh, giao thông thân thiện môi trường; các đầu mối giao thông quan trọng, các nút giao chính. Hệ thống giao thông tĩnh (bến bãi).

Cao độ nền và thoát nước mưa: Nhận diện cơ chế thủy văn trên toàn địa bàn; Đánh giá chung về cao độ nền, xác định các khu vực thoát lũ tự nhiên cần tránh xây dựng, các khu vực hạn chế xây dựng,…

Nguồn điện, các nguồn năng lượng bổ sung khả dụng: Hiện trạng về tiêu thụ điện, nguồn điện và lưới điện, Các vấn đề tồn tại về cấp điện, chiếu sáng công cộng và viễn thông thụ động.

Hạ tầng viễn thông thụ động: Đánh giá hiện trạng hạ tầng Thông tin di động BTS; đánh giá hiện trạng hạ tầng mạng cáp viễn thông; đánh giá hiện trạng điểm cung cấp dịch vụ BCVT; đánh giá hiện trạng tỷ lệ thuê bao điện thoại/100 dân; đánh giá hiện trạng số thuê bao Internet băng rộng cố định/hộ gia đình; hiện trạng sử dụng đất;....

Cấp nước: Hiện trạng môi trường nước, nguồn nước, cấp nước, các nguồn nước khả dụng khác (nếu có); Các vấn đề tồn tại trong việc khai thác nguồn nước, vận hành và phân phối, chất lượng nước...

 Thoát nước thải, thu gom và quản lý chất thải rắn, quản lý nghĩa trang: Hiện trạng  hệ thống, phương thực hoạt động và quản lý hiện tại; hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn (CTR); công nghệ xử lý nước thải, CTR của đô thị; Hiện trạng nghĩa trang, và phân bố. Các vấn đề về chất lượng nước thải, quản lý CTR, nghĩa trang và mai táng.

 Bảo vệ môi trường: Hiện trạng hệ thống, phương thực hoạt động và quản lý hiện tại. Các vấn đề môi trường chính, các tồn tại trong bảo vệ môi trường; Các khu vực dễ tổn thương, các khu vực ô nhiễm, nguồn ô nhiễm chính, các chỉ số đánh giá.

5.2.5. Yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng:

Quảng Xương có vị trí quan trọng về quốc phòng của tỉnh Thanh Hóa, trên địa bàn có nhiều đơn vị của Bộ Quốc phòng đóng quân và có các khu vực được lập quy hoạch đảm bảo cho nhiệm vụ quốc phòng của tỉnh, Quân khu 4 và Bộ Quốc phòng. Khi nghiên cứu lập đồ án điều chỉnh quy hoạch phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan Quân sự các cấp, các đơn vị của Bộ Quốc phòng trên địa bàn để không ảnh hưởng đến thế trận quân sự và nhiệm vụ quốc phòng theo đúng quy định.

5.2.6. Các yêu cầu về cơ sở dữ liệu hiện trạng

- Các số liệu điều tra hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật..., phải sử dụng số liệu điều tra mới nhất, có hệ thống bảng biểu kèm theo. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, thực trạng xây dựng, kiến trúc cảnh quan, khả năng sử dụng quỹ đất hiện có và quỹ đất dự kiến phát triển.

VI. CÁC YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ

6.1. Yêu cầu về định hướng phát triển không gian đô thị:

6.1.1. Xác định tiềm năng, động lực hình thành và phát triển đô thị Quảng Xương; Xác định tính chất, quy mô dân số, lao động và quy mô đất đai xây dựng đô thị; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cho các giai đoạn phát triển đô thị. Xác định các mối liên kết tương hỗ về không gian giữa đô thị Quảng Xuowng với hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa, các đô thị lớn trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc Trung bộ. Đặc biệt là mối quan hệ không gian giữa khu vực và các đô thị lân cận.

6.1.2. Phân tích các yếu tố lịch sử, truyền thống của khu vực, từ đó có những luận chứng khoa học và thực tế cho việc hình thành đô thị Quảng Xương trong tương lai. Định hướng các giai đoạn nâng cấp toàn huyện lên đô thị loại IV trước năm 2025, tiến tới thành lập thị xã Quảng Xương trước năm 2030.

6.1.3. Định hướng phát triển không gian đô thị bao gồm nội thị và ngoại thị:

Xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, nguyên tắc phát triển đối với các khu chức năng; Ngưỡng phát triển về mật độ xây dựng và tầng cao, quy định các loại hình kiến trúc cho từng khu vực; Khả năng dung nạp, ngưỡng phát triển về dân số và nguyên tắc kiểm soát phát triển.

Xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng; các khu chuyển đổi chức năng; khu hiện có hạn chế phát triển, khu chỉnh trang, cải tạo; khu cần bảo tồn, tôn tạo (Khoanh vùng, xác định các khu chức năng đặc biệt để đề xuất các vấn đề về bảo tồn, bảo vệ, cho phép phát triển, giữ nguyên .v.v...) đặc biệt chú trọng đến công tác khoanh vùng bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố theo quy định của Luật Di sản văn hóa; xác định các khu cấm xây dựng; các khu dự trữ phát triển.

Giải pháp cho khu đô thị hiện hữu: Trên quan điểm, hạn chế xáo trộn các khu đông dân cư đã ổn định. Giải pháp cho các khu vực phát triển mới: Đề xuất ý tưởng, các mục tiêu, định hướng phát triển và mở rộng đô thị. Vị trí, vai trò các khu vực đô thị trong mối liên hệ tổng thể; 

6.2. Yêu cầu định hướng phát triển hệ thống hạ tầng Kinh tế - xã hội.

Định hướng quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội theo hướng lồng ghép các quy hoạch ngành, bao gồm các lĩnh vực sau:

- Nhà ở: Định hướng phát triển các loại hình nhà ở mới, kết hợp đề xuất các giải pháp cải tạo chỉnh trang các khu ở dân cư, làng xóm hiện trạng. Xác định cụ thể các chỉ tiêu về nhà ở và các yêu cầu quy hoạch phát triển nhà ở. Chú trọng các khu nhà ở xã hội tại các khu, cụm công nghiệp, giải pháp cho các làng truyền thống trong quá trình đô thị hóa.

- Công nghiệp, làng nghề: Dự  báo nhu cầu phát triển lao động, việc làm và diện tích cơ sở công nghiệp, bao gồm các khu vực công nghiệp đã có, các khu vực dự kiến bổ sung, các khu vực cần điều chỉnh, xác định các loại hình công nghiệp. Quảng Xương là huyện có nhiều làng nghề truyền thống, yêu cầu nghiên cứu các giải pháp phù hợp để phát triển làng nghề trong thời kỳ mới;

- Dịch vụ- Du lịch: Định hướng quy hoạch hệ thống các cơ sở dịch vụ phục vụ cho hoạt động thương mại, dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ du lịch và các dịch vụ hỗ trợ khác trên địa bàn. Ngoài du lịch biển, cần nghiên cứu các loại hình du lịch mới trên địa bàn huyện như: du lịch văn hóa; du lịch Nông nghiệp, du lịch chăm sóc sức khỏe... đồng thời có giải pháp tăng các sản phẩm du lịch nhằm thu hút khách đến Quảng Xương cả 4 mùa, tăng thời gian lưu trú của khách du lịch.

Phát triển ngành dịch vụ theo hướng đa dạng, có hàm lượng trí thức và công nghệ cao, kinh tế số theo hướng đổi mới sáng tạo và số hóa, công nghệ hóa phương thức kinh doanh. Hình thành các trung tâm thương mại tầm cỡ quốc gia; các tuyến phố thương mại, tài chính, du lịch.

- Nông nghiệp: Định hướng các giải pháp quy hoạch phát triển nông nghiệp, kinh tế trang trại, nuôi trồng thủy hải sản, phát triển bảo vệ rừng, chuyển đổi chức năng sử dụng đất nếu có ...

- Trụ sở hành chính: Yêu cầu nghiên cứu, phân tích lựa chọn khu vực sẽ là trung tâm hành chính đô thị trong tương lai, phải phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, đặc điểm tự nhiên của huyện Quảng Xương đồng thời đáp ứng được các yêu cầu, tầm nhìn xa trong thời đại mới.

- Giáo dục và đào tạo và khoa học công nghệ: Đề xuất giải pháp quy hoạch hệ thống các cơ sở đào tạo chất lượng cao, cơ sở nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, các cơ sở đào tạo nghề và hệ thống cơ sở giáo dục phổ thông theo tầng bậc.

- Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng: Định hướng  quy hoạch hệ thống cơ sở y tế chất lượng cao, phục vụ yêu cầu điều trị, khám chữa bệnh của nhân dân trong vùng, khách du lịch và người dân sinh sống trong các huyện lân cận.

- Văn hóa, thể dục thể thao: Định hướng quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa, các cơ sở văn hóa phục vụ phát triển du lịch, phục vụ phát triển cộng đồng, chú ý đặc biệt đến các thiết chế văn hóa, thể thao cho công nhân tại các khu, cụm công nghiệp. Bảo tồn phát huy các giá trị di sản.

6.3. Yêu cầu về định hướng xây dựng khung hạ tầng kỹ thuật.

6.3.1.. Yêu cầu về định hướng giao thông

- Tuân thủ phạm vi đất dành cho đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định 11/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ GTVT.

- Đối với các đường Quốc lộ, đường Tỉnh, và các đường trục chính trong khu đô thị nghiên cứu hệ thống đường gom để hạn chế giao cắt trực tiếp làm ảnh hưởng đến năng lực khai thác của tuyến đường và đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình khai thác.

- Đối với các vị trí nút giao của các tuyến giao thông: nghiên cứu thiết kế làn tách, nhập để tăng khả năng lưu thông qua nút giao, đảm bảo an toàn giao thông cho người và phương tiện khi tham gia giao thông.

- Đối với các tuyến đường quy hoạch mới phải thiết kế vỉa hè rộng từ 5m trở lên.

- Nghiên cứu bố trí dải cây xanh cách ly các khu nghĩa trang, cụm công nghiệp, khu hạ tầng kỹ thuật với các tuyến giao thông bên ngoài (nằm ngoài hành lang an toàn giao thông các tuyến đường) để đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo tiếng ồn trong quá trình khai thác.

- Nghiên cứu giải pháp thiết kế đảm bảo tiếp cận các công trình xây dựng, đường và hè phố,... đối với người khuyết tật theo quy định tại Điều 40 của Luật người khuyết tật năm 2010 và quy định của QCVN 10:2014/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng (theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 2479/UBND-CN ngày 01/3/2021 về việc tăng cường thực hiện tiếp cận các công trình xây dựng, đường và hè phố đối với người khuyết tật).

- Dự báo nhu cầu vận tải hành khách, hàng hoá. Xây dựng chiến lược vận tải đô thị để kiểm soát giao thông, gồm cả khu vực trung tâm cũ;

- Xác định các công trình giao thông đầu mối, các trung tâm tiếp vận và hậu cần  đặc biệt là kết nối với tuyến cao tốc Bắc – Nam; kết nối giữa đô thị với các tuyến QL1A; QL 10 và tuyến đường bộ ven biển;

- Quy hoạch các đầu mối giao thông như bến xe đảm bảo thuận tiện cho người dân, đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.

- Nghiên cứu xây dựng hệ thống giao thông thông minh; Đề xuất định hướng phát triển hệ thống giao thông ngầm; định hướng phát triển hệ thống giao thông tĩnh;

- Nghiên cứu định hướng phát triển hệ thống giao thông công cộng để hạn chế phương tiện cá nhân, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.

6.3.2.. Yêu cầu về cao độ nền và thoát nước mưa.

- Trên cơ sở đánh giá hiện trạng nền xây dựng bao gồm cả đô thị và khu vực phụ cận, và thực trạng cũng như tính khớp nối thoát nước mưa thông qua toàn hệ thống; lưu vực; mạng lưới; các dự án đã và đang triển khai;

- Đánh giá về hệ thống sông, đặc điểm nguồn nước mặt, chế độ thủy văn, thủy triều, đánh giá tiềm năng các nguồn nước, xác định các khu vực có tiềm năng khai thác, vùng hạn chế khai thác, đánh giá các thuận lợi, khó khăn làm cơ sở đưa ra các giải pháp chuẩn bị kỹ thuật và cấp thoát nước. Làm rõ hơn chế độ thủy triều của biển, của sông Yên, sông Lý, khả năng gây ngập lụt; Đề xuất chiến lược cải tạo cao độ nền và thoát nước mặt toàn đô thị. Khống chế và quản lý chặt chẽ cao độ xây dựng cho các khu đô thị;

- Đề xuất các giải pháp san lấp tạo mặt bằng xây dựng. Chú ý cần bảo vệ và tôn trọng cảnh quan, địa hình tự nhiên, đáp ứng được các điều kiện kỹ thuật, bảo vệ an toàn các đô thị trong khai thác sử dụng đất đai, khắc phục các tồn tại và phát huy được tiềm năng thiên nhiên và các đặc thù của vùng; Đề xuất hệ thống thoát nước mưa hợp lý, tối đa tách hệ thống thoát nước thải; Đề xuất các giải pháp phòng tránh các tai biến thiên nhiên hoặc khắc phục các tình trạng động đất, trượt lở, lũ quét, biến đổi khí hậu và nước biển dâng...;

6.3.3. Yêu cầu định hướng Cấp nước.

- Dự báo nhu cầu sử dụng nước toàn đô thị và theo các khu vực trong đô thị; Thiết kế mạng lưới đường ống cấp nước (có tính toán thủy lực); Xác định quy mô, vị trí các công trình đầu mối cấp nước; công suất khai thác; Đề xuất các biện pháp phòng chống cháy, hỏa hoạn; Đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn nước, phạm vi bảo vệ nguồn nước và nhà máy xử lý; Xác định chỉ tiêu và tiêu chuẩn thiết kế phù hợp với quy chuẩn, pháp luật hiện hành.

6.3.4. Yêu cầu định hướng cấp điện và chiếu sáng đô thị

- Dự báo nhu cầu phụ tải điện, bao gồm: phụ tải điện sinh hoạt, điện công trình công cộng – thương mại dịch vụ, điện sản xuất; Đề xuất lưới truyền tải và phân phối điện: Lưới truyền tải điện cao áp (220KV và 110KV), Lưới phân phối điện trung áp;

- Đề xuất các giải pháp thiết kế lưới điện không ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị (ngầm hóa hệ thống cấp điện và hạ tầng viễn thông trên phạm vi toàn thành phố). Làm rõ hơn về quy hoạch chiếu sáng đô thị.

6.3.5. Yêu cầu định hướng hạ tầng viễn thông thụ động:

Yêu cầu dự báo và định hướng phát triển hạ tầng viễn thông thụ động:

 - Dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông, internet, truyền hình cáp để đưa ra các giải pháp quy hoạch cho phù hợp;

- Xu hướng phát triển công nghệ;

- Xu hướng phát triển dịch vụ;

- Hạ tầng bưu chính, viễn thông: Phát triển hạ tầng bưu chính trở thành hạ tầng thiết yếu để phát triển nền kinh tế số, thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển Chính quyền số, xã hội số; bảo đảm cho mọi người dân đều có quyền được tiếp cận và sử dụng dịch vụ bưu chính phổ cập thường xuyên, ổn định với chất lượng và giá cước hợp lý. Phát triển các điểm tra cứu thông tin du lịch, điểm truy nhập Internet không dây công cộng phục vụ phát triển du lịch…

- Hạ tầng thông tin di động: Ưu tiên phát triển cột ăng ten không cồng kềnh, cột ăng ten ngụy trang thân thiện với môi trường, đặc biệt tại khu vực thị trấn, khu đô thị, khu du lịch, các khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan đô thị…; đảm bảo phủ sóng thông tin di động đến 100% số thôn, khu phố trên địa bàn; cải tạo, chính trang những cột ăng ten cồng kềnh sang cột ăng ten không cồng kềnh, ngụy trang thân thiện với môi trường tại các khu vực yêu cầu cao về mỹ quan đô thị….; tăng cường sử dụng chung hạ tầng thông tin di động của các doanh nghiệp…

- Hạ tầng mạng cáp: Ngầm hóa mạng cáp ngoại vi đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị (theo quy định tại Quyết định số 3705/QĐ-UBND); ưu tiên phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm sử dụng chung giữa các ngành, các doanh nghiệp…

- Quy hoạch sử dụng đất cho các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động….

6.3.6.. Thoát nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang

- Nghiên cứu tính toán toán thủy văn làm cơ sở xác định khẩu độ các công trình thoát nước đảm bảo theo quy định.

- Xác định hệ thống thoát nước cho từng khu vực trong đô thị, xác định vị trí, công suất, quy mô của các trạm làm sạch, trạm bơm;

- Các yêu cầu vệ sinh đối với các loại nước thải sau khi xử lý. Định hướng về công tác thoát nước thải/chất thải rắn (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, nông nghiệp...);

Đề xuất các giải pháp xây dựng nghĩa trang; Đề xuất giải pháp tổ chức thu gom, vận chuyển và quản lý CTR. Xem xét vị trí các điểm trung chuyển CTR hiện có. Đề xuất vị trí các điểm trung chuyển CTR; Đề xuất vị trí, quy mô, công suất công trình đầu mối xử lý chất thải rắn.

6.4. Các yêu cầu về Thiết kế đô thị:

 Thực hiện theo Chương II, Thông tư 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị.

Xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; tổ chức các khu vực trung tâm, khu vực cửa ngõ đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, điểm nhấn đô thị; Tổ chức không gian cây xanh, mặt nước đô thị và đề xuất nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian, tầng cao trung bình - điển hình – tối đa cho các khu vực. Xác định các công trình sẽ là điểm nhấn đô thị.

6.5. Các yêu cầu về đánh giá môi trường chiến lược:

- Quy hoạch chung đô thị Quảng Xương phải thực hiện đồng bộ với Đánh giá môi trường chiến lược nhằm kiểm chứng về bố trí các khu vực chức năng, các trung tâm công nghiệp, du lịch, tác động của đô thị hóa của người dân và lao động nông thôn khi thực hiện quy hoạch chung, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường khi mở rộng các khu đô thị mới, đảm bảo giữ gìn và chuyển hóa hợp lí khu vực nông nghiệp xung quanh khu vực đô thị hóa hiện nay;

- Đánh giá môi trường chiến lược cần tích hợp với kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho riêng tỉnh Thanh Hóa đã công bố, đưa ra các giải pháp môi trường, các khuyến cáo sử dụng đất, cấu trúc đô thị, cơ chế chính sách, nguồn lực, nhằm giảm thiểu các thiệt hại trong trường hợp thiên tai hoặc biến đổi môi trường lớn xảy ra.

6.6. Yêu cầu về bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, di sản, di tích.

  - Tôn trọng các yếu tố cây xanh, mặt nước, sông hồ đã có trong khu vực, hạn chế tối thiểu việc san lấp các ao hồ. Có phương án sử dụng đất phù hợp vùng ven sông Yên, sông Lý.

- Đối với các di sản di tích đã được công nhận, cần có phương án khoanh vùng bảo vệ theo các quy định tại Luật di sản.

- Xác định cụ thể không gian vùng phát triển du lịch, định hướng quy hoạch các khu, điểm du lịch. Dự báo chỉ tiêu về phát triển du lịch khu vực nghiên cứu như: sản phẩm, thị trường du lịch, quy mô khách du lịch.     

6.7. Các chương trình dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.

- Xác định các chương trình dự án ưu tiên thực hiện trong giai đoạn trước mắt (giai đoạn đến năm 2030);  Xác định các hạng mục ưu tiên đầu tư cho khu vực đô thị với yêu cầu là các dự án mang ý nghĩa tạo lực như: phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ, đô thị và du lịch;

- Xác định các khu vực trọng tâm đầu tư, các công trình trọng điểm cần đầu tư: vị trí khu vực hành chính, các hạng mục công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kinh tế ưu tiên đầu tư. Hình thành các chương trình, cụ thể hoá các mục tiêu và các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo thứ tự ưu tiên.

VII. HỒ SƠ SẢN PHẨM VÀ DỰ TOÁN.

7.1. Hồ sơ sản phẩm.

7.1.1. Phần khảo sát địa hình:

Đo vẽ, cập nhật, hiệu chỉnh bản đồ khảo sát địa hình tỷ lệ 1/5.000 khu vực nghiên cứu quy hoạch. Hệ tọa độ VN2000 phục vụ nghiên cứu lập Quy hoạch.

7.1.2. Phần bản vẽ quy hoạch.

Nội dung thành phần hồ sơ sản phẩm căn cứ theo thông tư 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ xây dựng Quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn

* Phần bản vẽ quy hoạch:

TT

TÊN BẢN VẼ

HỒ SƠ

Hồ sơ

báo cáo

Hồ Sơ

trình duyệt

Hồ sơ

Thu nhỏ

1

Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng;

Tỷ lệ

phù hợp

1/10000-1/25000

A3

2

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kiến trúc cảnh quan

Tỷ lệ

phù hợp

1/10.000

A3

3

Các bản đồ Hiện trạng hệ thống HTKT, hiện trạng môi trường, đánh giá tổng hợp về đất xây dựng.

Tỷ lệ

phù hợp

1/10.000

A3

4

Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 2 phương án dùng  để nghiên cứu, báo cáo)

Tỷ lệ

phù hợp

-

-

5

Bản đồ QH sử dụng đất và phân khu chức năng

Tỷ lệ

phù hợp

1/10.000

A3

6

Bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị

Tỷ lệ

phù hợp

1/10.000

A3

7

Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật

Tỷ lệ

phù hợp

1/10.000

A3

8

Hồ sơ thiết kế đô thị theo quy định

Tỷ lệ phù hợp

A3

* Phần văn bản:

+ Thuyết minh tổng hợp,

+ Tờ trình phê duyệt đồ án,

+ Dự thảo quyết định phê duyệt,

+ Dự thảo quy định quản lý,

+ Các văn bản pháp lý có liên quan,

+ Đĩa CD Rom lưu trữ các tài liệu nêu trên.

7.2. Dự toán kinh phí.

- Căn cứ thông tư số: 20/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc Hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.

Kinh phí thực hiện đồ án được tính trên cơ sở lập quy hoạch, nghiên cứu đồ án trên địa giới hành chính toàn huyện, bổ sung những vấn đề mới, những định hướng mới, có tiếp thu một phần kết quả đồ án đã lập.

Nguồn vốn: Ngân sách huyện và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

8.1. Thời gian và tiến độ thực hiện lập quy hoạch.

- Lập nhiệm vụ, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ: Không quá 60 ngày.

- Lập quy hoạch: Thời hạn thực hiện lập quy hoạch không quá 12 tháng làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt nhiệm vụ (thời gian trên không bao gồm thời gian thẩm định, trình duyệt, xin ý kiến các cấp, các ngành), Trường hợp việc lập nhiệm vụ quy hoạch và lập đồ án quy hoạch do hai pháp nhân khác nhau thực hiện thì thời gian lập đồ án được tính từ ngày ký kết hợp đồng tư vấn.

8.2. Phân công tổ chức thực hiện.

- Cơ quan phê duyệt: Thủ tướng chính phủ;

- Cơ quan thẩm định: Bộ xây dựng;

- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: UBND tỉnh Thanh Hóa;

- Cơ quan chủ quản đầu tư và trình phê duyệt: UBND tỉnh Thanh Hóa;

- Chủ đầu tư:  UBND huyện Quảng Xương;

- Cơ quan tư vấn khảo sát, lập quy hoạch: theo quy định của Pháp luật.

* Trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành có liên quan:

- Cung cấp các tài liệu, số liệu, các đồ án Quy hoạch, nhu cầu đầu tư trong phạm vi quy hoạch và các văn bản chủ trương có liên quan cho đơn vị tư vấn.

- Tham dự hội nghị tham vấn, thẩm định với các ngành, các cấp và các bên liên quan trước khi trình duyệt.

- Nêu nhiệm vụ, yêu cầu và cung cấp các tài liệu số liệu có liên quan cho đơn vị tư vấn.

- Tổ chức hội nghị để xin ý kiến về đồ án với nhân dân, các ngành, các cấp.

- Giám sát, kiểm tra đôn đốc thực hiện theo tiến độ.

* Trách nhiệm của đơn vị tư vấn:

- Phối hợp với UBND huyện Quảng Xương và các cơ quan, ban ngành liên quan, thu thập số liệu, tài liệu, khảo sát đo vẽ bản đồ theo quy định của nhà nước.

- Tổ chức nghiên cứu, báo cáo xin ý kiến các ngành; báo cáo UBND tỉnh và bộ Xây dựng, hiệu chỉnh sửa đổi hồ sơ, hướng dẫn sử dụng hồ sơ, tham gia trong việc thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch.

 KẾT LUẬN

Nhiệm vụ lập Quy hoạch chung xây dựng đô thị Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2045 được lập tuân thủ theo quy định của Pháp luật hiện hành, đáp ứng cho yêu cầu xây dựng và phát triển của huyện Quảng Xương nói riêng và góp phần hoàn thiện mục tiêu chiến lược phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa nói chung.

Kính đề nghị các cấp các ngành có liên quan, phê duyệt Nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Quy hoạch chung xây dựng đô thị Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2045, làm cơ sở thực hiện các bước tiếp theo./.

 

 

[1] Nguồn số liệu: Niên Giám thống kê tỉnh Thanh Hóa – Cục thống kê Thanh Hóa 2021

[2];5;6 Nguồn số liệu: Quyết định số 2649/QĐ-UBND ngày 4 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa Về việc công bố kết quả điều tra lao động, việc làm và thu nhập bình quân đầu người cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

(7.)  Nguồn số liệu: Sở văn Hóa – Thể thao và Du lịch Thanh Hóa: danh sách di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh  trên địa bàn tỉnh thanh hoá đã được xếp hạng (Tính đến hết tháng 04 năm 2020)

 

[3] Nguồn trích dẫn: Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ huyện Quảng Xương lần thứ XXVI nhiệm kỳ 2020-2025

 

[4] Nguồn số liệu: Đã dẫn: Niên giám thống kê – cục thống kê Thanh Hóa 2021.MỞ ĐẦU

 

Quảng Xương nằm trong vùng  đồng bằng ven biển tỉnh Thanh Hóa, có tọa độ địa lý từ 19034’ - 19047’ vĩ độ Bắc và từ 105046’ - 105053’ kinh độ Đông.

Vị trí huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa

Quảng Xương là một huyện đồng bằng ven biển tỉnh Thanh Hoá, nằm ở trung tâm của dải các huyện, thị ven biển. Huyện có 17,5 km đường Quốc lộ 1A và 10,3km đường bộ ven biển đi qua từ phía Bắc xuống phía Nam. Đây là những trục đường giao thông quan trọng nhất Việt Nam. Không chỉ có những thuận lợi trong giao thông đường bộ, Quảng Xương còn rất thuận lợi về đường thuỷ và đường biển do có sông Yên ở phía Nam và biển Đông ở phía Đông, tạo điều kiện cho Quảng Xương nhiều thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với các huyện, thị trong tỉnh và với các tỉnh bạn trên cả 2 miền Nam Bắc.

Chiều dài từ phía Bắc đến phía Nam của huyện dài nhất 17 km, chiều dài dọc bờ biển khoảng 13km; phía Đông đến phía Tây dài nhất 13 km. Vị trí tự nhiên tạo nên địa thế khắc nghiệt về thiên nhiên, xung yếu về quân sự, như một con thuyền chở đầy bùn đất và cồn cát neo đậu trước biển Đông, nhưng cũng là điều kiện thuận lợi cho Quảng Xương phát triển dịch vụ du lịch biển, dịch vụ khai thác và chế biến thuỷ hải sản.

Có ranh giới phía Bắc giáp với thành phố Thanh Hoá và thành phố Sầm Sơn, phía Nam giáp khu Kinh tế Nghi Sơn, huyện Quảng Xương nằm trong tầm ảnh hưởng và là điểm giao lưu, nối kết giữa thành phố Thanh Hoá (trung tâm tỉnh lị của tỉnh Thanh Hoá), thành phố Sầm Sơn ( trung tâm du lịch biển) và Khu kinh tế Nghi Sơn (một trong những trọng điểm kinh tế phía Nam Thanh Hoá - khu vực có cảng nước sâu, là 1 trong 4 cụm động lực phát triển của tỉnh Thanh Hoá.

Là một huyện đồng bằng ven biển, Quảng Xương có địa hình tương đối bằng phẳng, bị chia cắt bởi hệ thống sông, kênh như: sông Yên, sông Hoàng, Sông Lý, Sông Rào, Kênh Bắc và một số ngọn núi như núi Văn Trinh, núi Trường, núi Lau, Chẹt tạo nên vùng biển và vùng đồng. Vùng ven biển với cồn cát cao, mịn. dốc thoải, thuyền bè ra vào dễ dàng. Đặc biệt khu vực xã Tiên Trang, hàng năm phù sa biển bồi đắp thêm thành bãi bồi rộng hàng chục ha, cát trắng mịn, tiềm năng phát triển du lịch sinh thái biển rất lớn. Vùng đồng phía Tây huyện được coi là vùng trọng điểm lúa.

Thủa xa xưa, Quảng Xương là vùng đất nghèo ở ven biển phía Nam tỉnh Thanh Hoá, nước mặn, đồng chua, thời tiết khắc nghiệt, cồn đống ngổn ngang. Trải qua hàng nghìn năm, qua bao gian khổ, nhân dân mới xây dựng nên đồng ruộng tươi tốt, làng mạc đông vui, kinh tế phát triển như ngày hôm nay.

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 171,26km2 chiếm 1,56% tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Huyện có 26 đơn vị hành chính (01 thị trấn và 25 xã), trung tâm huyện lỵ cách thành phố Thanh Hóa gần 10 km về phía Bắc theo quốc lộ 1A, xã xa nhất cách trung tâm huyện lỵ trên 20 km.

Quốc lộ 1A là trục đường giao thông quan trọng nhất Việt Nam chạy qua Huyện từ phía Bắc tới phía Nam. Ngoài ra, địa bàn Huyện cũng có các tuyến giao thông Quốc Lộ 45, Đường tỉnh 504, Đường tỉnh 511, đường bộ ven biển chạy qua đã tạo điều kiện cho Quảng Xương nhiều thuận lợi trong giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với các huyện, thị trong tỉnh và với các tỉnh bạn trên cả 2 miền Nam Bắc.

Đặc biệt, Quảng Xương giáp thành phố du lịch Sầm Sơn và Vịnh Bắc Bộ, với chiều dài bờ biển 13 km, có cửa Lạch Ghép ở phía Nam là cửa lạch lớn thông ra biển Đông tạo thế mạnh cho nghề khai thác đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản và phát triển du lịch biển, phát triển giao thông đường thủy; Phía Bắc giáp Thành phố Thanh Hóa và phía Nam gần khu kinh tế Nghi Sơn sẽ có tác động mạnh đến phát triển kinh tế của huyện

I. LÝ DO, SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH.

1.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch

Nghị Quyết 58 NQ/TW ngày 5/8/2020, Bộ chính trị đã ban hành về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045: Mục tiêu là “Xây dựng tỉnh Thanh Hoá trở thành một cực tăng trưởng mới của khu vực và cả nước với công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao là nền tảng; các ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn”.

Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số: 153/QĐ-TTg, ngày 27/2/2023 phê duyệt quy hoạch tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, theo đó xác định, đến năm 2030 Quảng Xương là thị xã cửa ngõ phía Nam vùng liên huyện số 1-Vùng liên huyện trung tâm theo định hướng Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa (gồm: Thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, các huyện Quảng Xương, Đông Sơn, Hoằng Hoá);

Theo định hướng Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa mục tiêu tỉ lệ đô thị hóa đến năm 2025 và 2030 lần lượt là 41% và 50%. Quy hoạch vùng huyện Quảng Xương dự báo tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 và 2040 lần lượt là 71,7% và 75%. Để thực hiện mục tiêu theo định hướng của quy hoạch vùng huyện và quy hoạch tỉnh, ngoài việc hình thành và mở rộng thị trấn Tân Phong, đô thị Tiên Trang thì cần phải hình thành các khu vực phát triển đô thị khác.

Theo định hướng Quy hoạch tỉnh:

Vùng 1 - Vùng liên huyện trung tâm; Phạm vi: Thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn và các huyện Quảng Xương, Đông Sơn, Hoằng Hóa.

Có tính chất là vùng động lực tại trung tâm của tỉnh Thanh Hóa, vùng gồm các cụm đô thị tương hỗ, trong đó thành phố Thanh Hóa - thành phố Sầm Sơn là khu vực lõi với chức năng là trung tâm tổng hợp, tỉnh lỵ của tỉnh Thanh Hóa. Hướng phát triển trọng tâm: Phát triển đa ngành, đa lĩnh vực; trọng tâm là phát triển hạ tầng và kinh tế đô thị, phát triển các ngành kinh tế dịch vụ, kỹ thuật có giá trị gia tăng cao, các ngành kinh tế biển, du lịch biển gắn với du lịch sinh thái và du lịch văn hóa, phát triển các loại hình công nghiệp sạch, thân thiện môi trường, nông nghiệp hữu cơ bền vững.

Đến năm 2030, vùng liên huyện trung tâm phát triển thành khu vực đô thị trung tâm của tỉnh với hạt nhân là thành phố Thanh Hóa và các đô thị vệ tinh, cụ thể như sau:

- Thành phố Thanh Hóa (gồm thành phố Thanh Hóa và huyện Đông Sơn hiện hữu): là đô thị loại I, thành phố tỉnh lỵ.

- Thành phố Sầm Sơn: là đô thị loại III, thành phố du lịch.

- Đô thị Hoằng Hóa: là đô thị loại IV, thị xã cửa ngõ phía Bắc của vùng.

- Đô thị Quảng Xương, là đô thị loại IV, thị xã cửa ngõ phía Nam của vùng, kết nối với KKT Nghi Sơn.

Quy hoạch tỉnh cũng định hướng Khu công nghiệp Lưu Bình diện tích 200ha (dự kiến diện tích sau năm 2030 khoảng 470 ha); cùng với 8 cụm công nghiệp với tổng diện tích 341,8ha (dự kiến diện tích sau năm 2030 khoảng 401,8 ha); Phát triển 2 khu du lịch (khu du lịch ven biển huyện Quảng Xương và khu du lịch sinh thái Quảng Nham) cùng với 6 điểm du lịch, trong đó điểm du lịch khoáng nóng Quảng Yên kết hợp đô thị nghỉ dưỡng khoáng nóng giai đoạn đầu quy mô khoảng 100ha, giai đoạn sau có tổng quy mô khoảng 200 ha…sẽ mở ra cơ hội phát triển mạnh mẽ cho huyện Quảng Xương trong tương lại gần, tạo tiền đề quan trọng cho việc hình thành đô thị Quảng Xương.

           Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quảng Xương, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 – 2025, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 và Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Bộ chính trị. Ngày 12/01/2021, Ban chấp hành Đảng bộ huyện Quảng Xương đã ban hành Quyết định số 139-QĐ/HU về chương trình phát triển đô thị gắn với hạ tầng du lịch huyện Quảng Xương giai đoạn 2020-2025-QĐ/HU, đến năm 2025 hoàn thành đồ án QHC đô thị Quảng Xương, xây dựng đề án huyệt đạt tiêu chí đô thị loại IV; năm 2025 đạt tiêu chí huyện nông thôn mới nâng cao, đến năm 2030 trở thành thị xã.

Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Quảng Xương đến năm 2045 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 5445/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 xác định: Đến năm 2030, huyện Quảng Xương thành thị xã, đạt tiêu chí đô thị loại IV;  Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quảng Xương lần thứ XXVI nhiệm kỳ 2020 – 2025, trong đó xác định đến năm 2030 huyện Quảng Xương phát triển thành thị xã;

Từ những lý do trên, để cụ thể hoá Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt cũng như thực hiện các mục tiêu đề ra, việc lập Quy hoạch chung xây dựng đô thị Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045 là cần thiết, làm cơ sở pháp lý để quản lý, đầu tư xây dựng công trình, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, quản lý quá trình xây dựng và phát triển đô thị, tạo động lực thu hút đầu tư, khai thác các lợi thế của huyện để phát triển kinh tế xã hội bền vững.

1.2. Các căn cứ lập quy hoạch

1.2.1. Các cơ sở pháp lý

a/ Các Văn bản của Đảng

- Nghị quyết số: 58-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hoá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 17/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

- Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tậm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch 57-KH/TU ngày 30/3/2022 của Tỉnh ủy Thanh Hóa thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

- Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025.

- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quảng Xương lần thứ XXVI nhiệm kỳ 2020-2025, ngày 01/8/2020.

b/ Các Văn bản của Quốc Hội, Chính phủ

- Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội khóa 15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030.

- Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị; Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về Phân loại đô thị.

- Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017; Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch.

- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009; Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch.

- Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001 của Quốc hội; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa số 32/2009/QH12 của Quốc hội ngày 18/6/2009.

- Luật đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật Phòng chống thiên tai số: 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Thủy lợi số: 08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017; Luật Lâm Nghiệp số: 16/2017/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2017.

- Luật Viễn thông số 41/2009/ QH12 ngày 23/11/2009.

- Luật trồng trọt số 31/2018/QH4 của Quốc hội.

- Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 của Quốc hội.

- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;

- Các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.

- Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 06/5/2022 của Chính phủ về thực hiện chính sách, pháp luật về công tác quy hoạch kể từ khi Luật Quy hoạch có hiệu lực thi hành và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030; về việc hoàn thiện thủ tục, hồ sơ trình một số dự án luật.

- Thông tư số: 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.

- Thông tư số: 20/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.

- Thông tư số: 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng về việc ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”.

- Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng về thiết kế đô thị.

- Thông tư 10/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 Bộ Xây dựng ban hành Định mức khảo sát xây dựng.

- Thông tư 14/2013/TT-BTTTT ngày 21/6/2013 của Bộ Thông tin truyền thông về quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;

- Thông tư số 20/2019/TT-BTTTT ngày 31/12/2019  của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông";

-  Quyết định số: 153/QĐ-TTg ngày 27/2/2023 về việc phê duyệt quy hoạch tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

c/ Các văn bản cấp tỉnh

- Quyết định số 5445/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045.

- Quyết định 3705/QĐ-UBND ngày 24/9/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

- Kế hoạch số 4216/QĐ-UBND ngày 06/10/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

- Căn cứ Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 đạt mục tiêu đô thị hóa 40% trở lên.

Căn cứ Văn bản số 6914/UBND-CN ngày 25/05/2023 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc đồng ý chủ trương lập quy hoạch chung xây dựng đô thị Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045.

1.2.2. Các cơ sở bản đồ.

- Hồ sơ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng vùng huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045.

- Hồ sơ Quy hoạch các đô thị; Quy hoạch chung xây dựng các xã;

- Các dự án, quy hoạch chi tiết, các quy hoạch ngành có liên quan.

- Các tài liệu, số liệu có liên quan.

1.3. Vị trí, quy mô phạm vi và ranh giới lập quy hoạch.

- Quy mô nghiên cứu lập Quy hoạch chung xây dựng đô thị Quảng Xương bao gồm toàn bộ địa giới hành chính huyện Quảng Xương, với 26 đơn vị hành chính (25 xã và 01 thị trấn), ranh giới nghiên cứu lập quy hoạch cụ thể như sau:

+ Phía Đông giáp: Biển Đông.

+ Phía Tây giáp: huyện Nông Cống và huyện Đông Sơn

+ Phía Nam giáp: thị xã Nghi Sơn

+ Phía Bắc giáp: thành phố Thanh Hoá và thành phố Sầm Sơn

- Diện tích khoảng: 171,26 km2

          - Tỷ lệ bản đồ lập quy hoạch: 1/10.000

Luận chứng về quy mô nghiên cứu lập quy hoạch:

Quy hoạch chung đô thị Quảng Xương theo hướng lập quy hoạch đô thị toàn huyện, định hướng hình thành thị xã trước năm 2030. Tên gọi đô thị lấy theo tên huyện Quảng Xương hiện nay. Việc xác định tên gọi sau khi hình thành đô thị sẽ do các cấp có thẩm quyền quyết định theo các quy định của Pháp luật hiện hành.

Về quy mô nghiên cứu, căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

Một số tiêu chuẩn của đơn vị hành chính thị xã:

+ Quy mô dân số: 100.000 người trở lên;

+ Quy mô diện tích: 200km2 trở lên;

+ Đơn vị hành chính trực thuộc:

Số đơn vị cấp xã trực thuộc: 10 đơn vị trở lên

Tỷ lệ số phương trên tổng số đon vị hành chính cấp xã: 50% trở lên

*Việc thành lập đơn vị hành chính đô thị trên cơ sở 01 đơn vị hành chính cùng cấp mà không làm tăng đơn vị hành chính thì không áp dụng khoản 2 ( quy mô diện tích).

Như vậy, quy mô nghiên cứu lập quy hoạch đô thị Quảng Xương đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản của đơn vị hành chính thị xã, đồng thời quá trình nghiên cứu đồ án cũng có phương án phân cấp đơn vị hành chính cấp phường, cấp xã phù hợp.

II. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐÔ THỊ

2.1. Khái quát Đặc điểm tự nhiên và hiện trạng đô thị

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Là một huyện đồng bằng ven biển, Quảng Xương có địa hình tương đối bằng phẳng và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam Địa hình huyện bị chia cắt bởi hệ thống sông, kênh như: sông Yên, sông Hoàng, Sông Lý, Sông Rào, Kênh Bắc và một số ngọn núi như núi Văn Trinh, núi Trường, núi Lau, Chẹt Phía Đông là biển đông với bờ biển chịu tác động mạnh mẽ của sức gió tạo nên những dải cát, cồn cát nổi kéo dài từ Bắc xuống Nam. Hệ thống Sông Yên và núi Lau Chẹt bên cửa Ghép như cột mốc định vị ranh giới phía Tây và phía Nam của huyện. Chính dãy núi này như là cánh tay khổng lồ của tạo hoá chắn, đỡ, đón nhận phù sa của dòng sông Yên và hải lưu của biển cả.

Ngoài các khu vực tập trung dân cư, huyện Quảng Xương có một số khu vực có cảnh quan đặc trưng như:

- Cảnh quan khu vực ven biển: Không chỉ bao la là những dải cồn cát xen lẫn các rặng phi lao,mà còn có dãy núi Lau Chẹt bên cửa Lạch Ghép, phía Bắc có núi Trường Sơn – Sầm Sơn như 2 cánh tay khổng lồ chắn đỡ, tạo nên cảnh quan đặc trưng cho khu vực ven biển.

Cảnh quan ven sông: Được bao bọc bởi hệ thống sông Yên ở phía Tây và phía Nam, đặc biệt là khu vực tuyến sông này đổ ra biển, mở ra bao la của Ghép, bỏ lại sau những cánh đồng Sác mênh mông.

- Cảnh quan vùng đồng: Với các cánh đồng lúa tập trung nằm trên địa hình trũng và vàn thấp. Tuy là một vùng đồng bằng nhưng Quảng Xương vẫn có những quả núi vốn là những hòn đảo nhỏ ngoài biển, tuy ít nhưng cũng đủ làm cho đồng bằng Quảng Xương mất đi sự đơn điệu, buồn tẻ như núi Lau Chẹt, núi Văn Trinh, núi Trường...

2.1.2. Khái quát hiện trạng dân số và lao động

a/ Thành phần dân cư

Dân số hiện trạng huyện Quảng Xương hiện nay khoảng 236.577 người với trên 120.700 người trong độ tuổi lao động. Mật độ dân số trung bình 1.159 người/km2, gấp 3,6 lần so với mật độ dân số trung bình của tỉnh (308 người/km2) và 1,34 lần mật độ dân số trung bình của các huyện ven biển Thanh Hóa (822 người/km2). Dân cư phân bố không đồng đều theo đơn vị hành chính, mật độ dân số cao nhất chủ yếu tập trung ở các xã vùng ven biển như xã Quảng Nham (3.478 người/km2), xã Quảng Thái (2.548 người/km2), xã Quảng Hải (2.328 người/km2), xã Quảng Thạch (2.147 người/km2). Mật độ dân cư thấp nằm khu vực phía Tây của huyện. Thấp nhất là xã Quảng Phúc (659 người/km2).

Tốc độ tăng dân số tự nhiên của huyện trong giai đoạn 2016-2021 khoảng 1%. Dân số của huyện trong những năm qua có xu hướng giảm nhẹ ở khu vực thành thị và tăng không nhiều ở nông thôn.

Trên địa bàn huyện chủ yếu là người dân tộc Kinh, một số ít người dân tộc khác nhưng không đáng kể.

b/ Phân bố dân cư

Dân cư khu vực chia thành 3 vùng phân bố dân cư đặc trưng:

- Vùng ven biển (gồm các xã: Quảng Hải, Quảng Lưu, Quảng Thái, Tiên Trang, Quảng Nham, Quảng Thạch)  là vùng tập trung đông dân cư và mật độ cao nhất trong huyện. Khu vực 06 xã ven biển chiếm khoảng 30% dân số toàn huyện.  Mật độ dân số dao động khoảng 2.000 - 3.500 người/km2.

- Dân cư dọc Quốc lộ 1A: phân bố thành từng cụm dọc Quốc lộ 1A với 03 cụm chính: cụm TT Tân Phong, cụm Quảng Bình, cụm Quảng Trung. Đây là khu vực có mật độ dân cư cao thứ 2 toàn huyện, dao động từ 1000-1500người/km2, riêng TT Tân Phong là 1.440 người/km2.

- Dân cư vùng phía Tây (các xã còn lại): chủ yếu bám dọc theo các tuyến: TL 504, đường Quảng Hợp - Quảng Khê. Đây là khu vực có mật độ dân cư thấp,  dao động  khoảng  588-1000 người/km2. Trong đó thấp nhất là xã Quảng Phúc (588 người/km2).

c/ Hiện trạng lao động

Là huyện có dân số tương đối trẻ và thuộc loại đông nhất nhì trong tỉnh nên nguồn nhân lực của Quảng Xương khá dồi dào. Theo thống kê các năm gần đây, dân số trong độ tuổi lao động của huyện chiếm khoảng gần 60,0% tổng dân số; tỷ lệ huy động dân số trong độ tuổi tham gia hoạt động kinh tế cũng ở mức khá, số người thiếu việc làm giảm dần qua từng năm.

Cơ cấu lao động theo ngành nghề có chuyển biến theo hướng giảm tỷ trọng số lao động hoạt động trong ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng số lao động trong các ngành phi nông nghiệp. Năm 2022, lao động ngành nông nghiệp chiếm 25,06%, lao động làm việc trong khu vực dịch vụ chiếm khoảng 32,27%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 42,67%.

Nhìn chung, nguồn nhân lực của huyện dồi dào, lực lượng lao động ở khu vực các ngành công nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng cùng với quá trình phát triển đô thị, hàng năm tạo được một số lượng lớn lao động có việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho các bước phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn tiếp theo.

2.1.3. Khái quát hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội

a/ Giáo dục:

Hệ thống giáo dục huyện Quảng Xương hiện có 66 cơ sở giáo dục, gồm:

+ Trường tiểu học: 31 trường;

+ Trường THCS: 30 trường

Hệ thống giáo dục cấp vùng bao gồm các trường trung học phổ thông và cơ sở đào tạo nghề:

- Khối trường trung học phổ thông có 04 trường với 148 lớp học và 6126 học sinh, bao gồm:

+ Trường THPT Quảng Xương 1 - thị trấn Tân Phong;

+ Trường THPT Quảng Xương 2 - xã Quảng Ngọc;

+ Trường THPT Quảng Xương 4 - xã Tiên Trang;

+ Trường THPT Đặng Thai Mai - xã Quảng Bình.

- Khối trường đạo tạo nghề có trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tại thị trấn Quảng Xương trên cơ sở sát nhập trung tâm giáo dục thường xuyên và trường trung cấp nghề Quảng Xương.

Hiện tại mạng lưới giáo dục phổ thông phân bố đều trên địa bàn huyện và có bán kính phục vụ đảm bảo, cơ sở vật chất được cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu dạy và học trên địa bàn. Trong tương lai cần dành quỹ đất để mở rộng quy mô khi có sự phát triển về dân số, kinh tế, xã hội.

b/ Y tế[1] :

Huyện Quảng Xương có 30 cơ sở y tế, trong đó có 29 trạm y tế cấp xã, thị trấn và 01 Bệnh viện đa khoa và 01 trung tâm y tế huyện với tổng 694 giường.

Tổng số Y Bác sỹ là 346 người, trong đó Bác sỹ 70 người và 276 Y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh. Số bác sỹ / 1 vạn dân là 4,67 thấp hơn so với trung bình cả nước (8,4 bác sỹ/ 1 vạn dân).

Mạng lưới Y tế cấp xã và cấp huyện cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân, cơ sở vật chất  được trang bị hiện đại, đảm bảo đáp ứng nhu cầu. Tuy nhiên số lượng Y bác sỹ còn thấp hơn so với trung bình cả nước.

c/ Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch

Cụm trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện đã được đầu tư xây dựng quy mô, tập trung ở thị trấn Quảng Xương với tổng diện tích khoảng 10,2ha, bao gồm các công trình như: trung tâm hội nghị, trung tâm văn hóa thông tin - thể dục thể thao, nhà truyền thống, nhà thi đấu đa năng, sân vận động.... Các công trình văn hóa, thể thao huyện Quảng Xương hiện nay được đánh giá là một trong những huyện có cơ sở vật chất hiện đại, tiện nghi nhất trong tỉnh Thanh Hóa.

Tại các xã đều có sân bóng, đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt văn hóa và luyện tập thể dục thể thao cho người dân.

Phong trào luyện tập TDTT được phát triển rộng khắp. Tỷ lệ người dân tham gia luyện tập TDTT đạt 36%, tỷ lệ gia đình thể thao đạt 24%.

Trên địa bàn huyện Quảng Xương có tổng cộng 39 Di tích được xếp hạng, trong đó :

- 03 di tích cấp Quốc gia (chiếm tỷ lệ khoảng 2% so với cả tỉnh) bao gồm:

+ Bến phà Ghép (xã Quảng Trung);

+ Đền thờ bia mộ Bùi Sỹ Lâm (TT Tân Phong);

+ Mộ và đền thờ Hoàng Bùi Hoàn (xã Quảng Trạch);

- 36 di tích cấp tỉnh (chiếm tỷ lệ khoảng 5,3% so với cả tỉnh)

Duy trì tốt; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin. Chỉ đạo Trung tâm viễn thông Quảng Xương, Trung tâm Viettel Quảng Xương và Bưu điện huyện chuẩn bị tốt kế hoạch đảm bảo thông tin liên lạc trong PCTT  trên địa bàn huyện.

Nhà ở:

Trên địa bàn huyện Quảng Xương phần lớn là nhà ở kiên cố và bán kiên cố (99%) và nhà tạm chiếm tỷ lệ không đáng kể (1%)

          Chỉ tiêu diện tích đất ở trên đầu người trung bình: 155m2/người (khoảng 620m2/hộ).

Trong đó: thấp nhất ở khu vực xã Quảng Nham 38,5m2/người (khoảng 154m2/hộ); cao nhất ở khu vực xã Quảng Hợp: 266,9m2/người (khoảng 1067m2/hộ).

Một số xã khác có chỉ tiêu đất ở trên đầu người thấp như các xã: Quảng Phúc (48,1m2/người), Quảng Giao (115,7m2/người) Tiên Trang (121,2m2/người). Đây là các khu dân cư sống tập trung và các khu vực các xã ven biển có quỹ đất hạn chế.

2.1.4. Khái quát về hiện trạng phát triển kinh tế

Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 15%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực (Năm 2020, tỷ trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản chiếm 23%; công nghiệp - xây dựng chiếm 39%; dịch vụ chiếm 38%).

- Sản xuất công nghiệp, TTCN trên địa bàn huyện được duy trì ổn định và phát triển; Một số dự án lớn đang triển khai như: Công ty TNHH Fruit of the loom Viet Nam đã đầu tư xây dựng hoàn thành nhà máy may với giá trị đầu tư 15 triệu USD, thu hút hơn 2.000 lao động; công ty may 888 đã tập trung lập dự án đầu tư khu số II tại Quảng Hợp. Các nghề truyền thống mây tre đan, mộc dân dụng, gò hàn cơ khí, dệt chiếu cói, SX gạch xi măng...tiếp tục ổn định phát triển. Các ngành nghề sản xuất công nghiệp - TTCN ngày càng mở rộng, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia. Một số ngành phát triển mạnh như: dệt may, giày da (Quảng Hợp, TT Tân Phong, Quảng Văn, Quảng Bình, Tiên Trang); chế biến thủy sản; đóng mới, sửa chữa tàu thuyền; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Các ngành tiểu, thủ công nghiệp như dệt chiếu cói, nghề mộc, gia công cao su, sản xuất ống nhựa được duy trì, phát triển góp phần đáng kể giải quyết việc làm và tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.

- Huyện Quảng Xương có nhiều tiềm năng về du lịch biển và du lịch văn hóa, tâm linh…Tuy nhiên đến nay tình hình  đầu tư khai thác du lịch vẫn chưa tương xứng với tiểm năng, số lượt khách du lịch hàng năm mới chỉ bằng khoảng 1/3 so với thị xã Nghi Sơn và 1/35 Tp. Sầm Sơn, tổng thu du lịch bằng khoảng 1/22 so với thị xã Nghi Sơn và không đáng kể so với Tp Sầm Sơn. Để thu hút đầu tư khai thác tiềm năng du lịch, huyện Quảng Xương đã tập trung quy hoạch hệ thống du lịch trên địa bàn huyện, đến nay huyện đã có 04 khu du lịch đã được phê duyệt quy hoạch, bao gồm: Khu đô thị du lịch sinh thái biển Tiên Trang (diện tích khoảng 100ha),  Khu dịch vụ, du lịch, thương mại Bắc Ghép (diện tích khoảng 82 ha) và 02 dự án lớn đã và đang triển khai lập quy hoạch bao gồm: Khu đô thị du lịch sinh thái Quảng Nham (diện tích khoảng 540ha) và dự án khu đô thị nghỉ dưỡng khoáng nóng tại xã Quảng Yên (diện tích khoảng 100 ha).

- Mạng lưới thương mại trên địa bàn ngày càng mở rộng, hệ thống chợ được sắp xếp lại, cơ sở vật chất dần được cải thiện... đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Hiện nay toàn huyện có 24 chợ gồm: 04 chợ hạng 2, còn lại là chợ hạng 3. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng và chất lượng hoạt động của các chợ trung tâm có những chuyển biến tích cực. Bộ mặt các chợ khang trang hơn, lượng hàng hóa lưu chuyển tại các chợ tăng nhanh.

- Là huyện đạt chuẩn nông thôn mới, có tiềm năng về phát triển nông nghiệp với diện tích đất nông nghiệp khoảng 10.328,76 ha, chiếm 59,28 % diện tích đất tự nhiên toàn huyện nên nông nghiệp luôn được quan tâm hàng đầu trong phát triển kinh tế của huyện. Trong thời gian qua, sản xuất nông nghiệp chuyển dịch dần theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với phục vụ du lịch phù hợp với tiềm năng lợi thế của địa phương. Cơ cấu kinh tế trong nội bộ khối ngành không có nhiều thay đổi. Trong cơ cấu ngành, nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp) vẫn là ngành chủ đạo chiếm khoảng 72,0%; ngành thủy sản đóng góp 27,5%; ngành lâm nghiệp chỉ chiếm 0,5%.

2.1.5. Khái quát hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật

2.1.5.1. Hiện trạng giao thông

Trên địa bàn huyện có 3 loại hình giao thông vận tải gồm: đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa. Cụ thể như sau:

a. Đường bộ:  Hiện nay trên địa bàn huyện có tổng số 864,8km đường bộ, trong đó:

- Quốc lộ: Có 02 tuyến đi qua huyện với tổng chiều dài 26 km. Gồm:

+ Quốc lộ 1A: dài 17,5km (từ TT Tân Phong đến cầu Ghép); Quy mô đường cấp III 4 làn xe, đoạn qua khu vực đô thị có CGĐĐ 29,5m. Kết cấu mặt bê tông nhựa.

+ Quốc lộ 45: dài 8,5km (từ Quảng Trạch đến Quảng Yên); Quy mô đường cấp IV đồng bằng 2 làn xe, rộng nền đường 9,0-11m. Kết cấu mặt bê tông nhựa.

- Đường tỉnh: Có 02 tuyến đi qua huyện với tổng chiều dài 21,3km. Gồm:

+ Đường tỉnh 504: dài 11,0km (từ Quảng Bình đến Quảng Yên): đoạn từ Quốc lộ 1A đến ngã ba Quảng Văn - Quảng Ngọc đạt quy mô đường cấp IV, rộng nền 9,0m; rộng mặt 7,0m. Đoạn còn lại đến Quốc lộ 45 đạt quy mô đường cấp V, rộng nền 6,5m; rộng mặt 3,5m.

+ Đường tỉnh 511: dài 10,3km (từ Quảng Quảng Giao đến Tiên Trang - Quốc lộ 1A): đạt quy mô đường cấp III, cấp IV, chiều rộng nền 9,0m; rộng mặt 7,0m.

+ Đường bộ ven biển: dài 9,3km (từ Quảng Hải đến Quảng Thạch): Quy mô đường cấp III 4 làn xe, đoạn qua khu vực đô thị có CGĐĐ 12m.

- Đường đô thị: Đường Ngã tư Voi đi Nam Sầm Sơn (đại lộ Võ Nguyên Giáp): dài 1,3km (qua xã Quảng Định): hiện đã đầu tư xây dựng giai đoạn 1 với quy mô nền đường 7,5m; mặt đường 5,5m; dải đất giữa trồng cây xanh. Kết cấu mặt bê tông nhựa.

- Đường huyện: Có 17 tuyến đi qua huyện với tổng chiều dài 88,0km.

- Đường xã quản lý: Đường xã trên địa bàn huyện Quảng Xương bao gồm đường liên thôn, đường thôn xóm với tổng chiều dài là 730,5km; trong đó đường trục xã (liên thôn) là 228,4km và đường thôn xóm là 502,1km.

b. Đường thủy nội địa

Quảng Xương có 02 tuyến đường thủy nội địa đang hoạt động là tuyến sông Yên  và tuyến sông Hoàng.

- Tuyến sông Yên

+ Đoạn từ phao số 0 (cửa Lạch Ghép) đến cầu Ghép: dài 12 km, là tuyến đường thủy nội địa cấp 2, rộng 60m, sâu 4,2m, tàu trọng tải tối đa 600 tấn có thể lưu thông.

+ Đoạn từ cầu Ghép đến ngã ba Vua Bà: dài 21km, là tuyến đường thủy nội địa cấp 4, tàu trọng tải tối đa 100 tấn có thể lưu thông.

+ Đoạn từ ngã ba Vua Bà đến ngã ba sông Hoàng: dài 2km, hiện không khai thác vận tải được do có cống thuỷ lợi tại vị trí 2 đầu, các cống này đã bị sạt lở.

+ Đoạn từ ngã ba sông Hoàng đến cầu Vạy: dài 12km, là tuyến đường thủy nội địa cấp 4, tàu trọng tải tối đa 100 tấn có thể lưu thông.

- Tuyến sông Hoàng

Từ ngã ba Ngọc Trà (Quảng Trung) đến ngã ba sông Hoàng (Quảng Phúc): dài 9km, là tuyến đường thủy nội địa cấp 6. Nhu cầu khai thác vận tải trên Sông Hoàng lớn, tuy nhiên vận tải trên sông Hoàng bị hạn chế do tĩnh không cầu qua sông thấp nên chỉ tàu trọng tải tối đa 10 tấn có thể lưu thông.

Tuy có tuyến giao thông đường thuỷ nội địa nhưng huyện Quảng Xương không có cảng, bến thủy nội địa hoạt động.

c. Hiện trạng công trình đầu mối giao thông

- Bến xe: Quảng Xương là 1 trong 7 huyện trong toàn tỉnh chưa có bến xe.

- Cảng cá: Huyện Quảng Xương có Cảng cá Quảng Nham là cảng loại III,

2.1.5.2. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật

Trên địa bàn huyện có 2 sông chính gồm: Sông Yên, Sông Hoàng và 02 nhánh sông nhỏ là sông Lý và sông Rào. Hệ thống đê trên địa bàn huyện với tổng chiều dài là 42,1 Km trong đó: 35,9Km đê cấp IV; 6,2 Km đê cấp V nằm trên 4 tuyến đê chính bao gồm:

Tuyến đê tả sông Yên: Đê cấp IV, có chiều dài 6.100 m;

Tuyến đê tả sông Hoàng: Đê cấp IV, có chiều dài 16.800 m;

Tuyến đê bao Quảng Phúc: Đê cấp IV, có chiều dài 11.500 m;

Tuyến đê bao Làng Dũng(Quảng Trung: Đê cấp V, có chiều dài 6.200 m;

Tuyến đê biển Quảng Nham: Đê cấp IV, có chiều dài 1.500 m, nối liền với đê tả sông Yên

Hiện tại khu vực lập quy hoạch việc thoát nước tiêu tự chảy hoàn toàn bằng các kênh thủy lợi, thoát ra sông Hoàng, sông Lý, sông Rào, sông Yên, biển Đông.

Khu vự 2 bên dọc tuyến Quốc lộ 1A và thị trấn Tân Phong đã có các tuyến mương, cống thoát nước được đầu tư xây dựng. Hệ thống thoát nước vẫn là hệ thống thoát chung, chưa có hệ thống thoát nước thải riêng biệt. Nước mưa, một phần nước thải sinh hoạt (phần lớn thấm ngấm tại chỗ), nước thải sản xuất, cùng thoát chung vào hệ thống kênh tiêu rồi thoát ra sông Hoàng, sông Lý, sông Rào, sông Yên, biển Đông.

2.1.5.3. Hiện trạng cấp nước

Trên địa bàn có 03 nhà máy nước. Gồm NMN Quảng Thịnh, NMN An Bình, NMN Miền Trung.

Nhân dân trong vùng hiện tại sử dụng 2 loại hình cấp nước: sử dụng nước từ các nhà máy cấp nước tập trung; sử dụng nước từ thiên nhiên (nước ngầm, nước thủy nông), tự khai thác, xử lý cục bộ (mua các máy lọc nước công suất nhỏ hiện bán rất nhiều trên thị trường) phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp.

- Nhà máy nước Quảng Thịnh: Công suất thiết kế 15.000 m3/ ngđ. Cấp cho 12 xã, thị trấn vùng dọc Quốc lộ 1A bao gồm: Quảng Tân, Quảng Trạch, Thị Trấn, Quảng Đức, Quảng Định, Quảng Phong, Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng Lĩnh, Quảng Khê, Quảng Trung, Quảng Chính. Hiện tại công suất mới đạt 6.000 m3/ ngđ đang cấp cho thị trấn và 3 xã: Quảng Trạch, Quảng Định, Quảng Ninh. Cấp nước cho 20.038 hộ dân cư, cơ quan và cơ sở sản xuất.

- Nhà máy nước An Bình: Công suất thiết kế 10.000 m3/ ngđ cung cấp nước cho nhân dân thuộc 9 xã: Quảng Hợp, Quảng Hòa, Quảng Ngọc, Quảng Văn, Quảng Vọng, Quảng Yên, Quảng Long, Quảng Phúc.

- Nhà máy nước Miền Trung: Công suất thiết kế: 15.000 m3/ ngđ,  cấp nước cho 9 xã vùng biển huyện Quảng Xương (Quảng Nham, Quảng Thạch, Quảng Lợi, Quảng Lộc, Quảng Thái, Quảng Lưu, Quảng Nhân, Quảng Hải, Quảng Giao)

Nước sản xuất nông nghiệp được lấy từ sông Chu thông qua hệ thống Bái Thượng (đập Bái Thượng trên sông Chu, kênh dẫn nước) và từ sông Yên, sông Hoàng, sông Lý, kênh tiêu trong vùng để tưới hỗ trợ, tưới xen kẽ thông qua các trạm bơm và kênh tưới.

2.1.5.4. Hiện trạng cấp điện

a) Nguồn cấp điện: Được cấp điện bởi 3 nguồn chính gồm

- Nguồn điện từ trạm 110kV Tây thành phố Thanh Hóa có công suất S = 40MVA cấp điện cho các xã khu vực phía Bắc của huyện và một phần thị trấn.

- Nguồn điện từ trạm 110kV Sầm Sơn có công suất S = (40+63)MVA cấp điện cho các xã ven biển phía Bắc của huyện.

- Nguồn điện từ trạm 110kV Quảng Xương có công suất S = 40MVA cấp điện cho thị trấn Tân Phong và các xã phía Nam của huyện.

b) Trạm biến áp:

+ Có 1 trạm biến áp truyền tải 110kV: (40)MVA – 110/35/22kV.

+ Có 1 trạm biến áp trung gian Quảng Phong: (3x4000)kVA – 35/10kV.

+ Có 1 trạm biến áp trung gian Quảng Lĩnh: (2x6300)kVA – 35/10kV.

c) Mạng lưới cấp điện:

+ Lưới điện 110kV: Có lưới điện 110kV từ trạm 220kV về cấp điện cho trạm 110kV Quảng Xương, chiều dài tuyến trên địa bàn huyện khoảng 7km..

+ Lưới điện 22kV và 35 kV phần lớn là dây trần AC-70 đến AC-120 treo nổi không đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.

+ Lưới điện hạ thế ở khu vực nghiên cứu hiện đang sử dụng chủ yếu là lưới điện nổi 0,4kV, hiện tại nhiều khu vực còn là lưới điện nông thôn, bán kính dài và tổn thất lớn.

2.1.5.5. Hiện trạng hạ tầng viễn thông thụ động

Trên địa bàn huỵên 30 điểm phục vụ bưu chính, viễn thông công cộng (trong đó: có 01 bưu cục cấp II, 02 bưu cục cấp III và 27 điểm BĐ -VH xã)

Có 04 doanh nghiệp viễn thông đầu tư hạ tầng cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet di động gồm: Viễn thông Thanh Hóa, Chi nhánh  Viettel Thanh Hóa, Chi nhánh Mobifone Thanh Hóa, VietnamMobile tổng cộng 415 trạm BTS sử dụng công nghệ GSM. CDMA (2G.3G,4G) được lắp đặt tại 160 vị trí trên địa bàn các xã, thị trấn đáp ứng yêu cầu cung cấp các dịch vụ thông tin di động và Internet băng thông rộng.

Hiện nay trên khu vực huyện Quảng Xương có một số tuyến cáp quang liên tỉnh chạy qua, cụ thể:

+ Tuyến cáp quang quốc tế CSC chạy dọc quốc lộ 1A từ Dốc Xây - Bỉm Sơn đến Khe nước lạnh - Tĩnh Gia với chiều dài mỗi tuyến là 98 Km, trong đó đoạn qua địa bàn huyện Quảng Xương là 17,8km; sử  dụng thiết bị truyền dẫn tốc độ 330 Gbs (do VNPT quản lý khai thác).

+ Tuyến cáp quang 1C dài 17 km treo trên đường điện lực trung thế 35 kV Thanh Hóa. sử dụng thiết bị truyền dẫn 40Gb/s (do Viettel quản lý khai thác).

Các tuyến cáp viễn thông liên tỉnh này không kết nối vào khu vực huyện.

- Mạng truyền dẫn viễn thông nội huyện, liên huyện

Trên địa bàn huyện Quảng Xương, mạng truyền dẫn nội bộ và liên huyện bao gồm của các nhà cung cấp như Viễn thông Thanh Hóa, Viettel, FPT. Tuyến cáp quang dọc theo Quốc lộ 1 từ trạm viễn thông Thanh Hóa đấu nối vào trạm viễn thông liên huyện tại thị trấn Tân Phong rồi tới trạm viễn thông phường Hải Ninh (thị xã Nghi Sơn), cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân trong vùng.

2.1.5.6. Hiện trạng quản lý CTR và nghĩa trang

- Nước thải sinh hoạt: Chưa xây dựng nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt. Nước thải sinh hoạt chủ yếu được xử lý qua bể tự hoại.

+ Nước thải trong các khu dân cư: Trong khu vực lập quy hoạch có thị trấn Phong, dự án các khu dân cư, khu du lịch xây dựng mới đã xây dựng được các tuyến cống mương thoát nước. Các xã còn lại chủ yếu thoát nước tự chảy xuống các mương tiêu, ao, hồ, sông. Song toàn bộ hệ thống thoát nước đều là thoát chung.

Hiện tại, thị trấn Tân Phong và các xã lân cận, rác thải đang được thu gom về nhà máy xử lý rác thải Hoàng Hải Hà tại TT Tân Phong huyện Quảng Xương. Sử dụng công nghệ đốt với công suất đốt rác là 750kg/giờ (tương đương 18 tấn/ngày) một phần được chuyển về khu sử lý chất thải rắn tại khu vực xã Đông Nam – huyện Đông Sơn.

Trên toàn huyện tổng 209 nghĩa địa, tổng diện tích 192,49 ha; trung bình mỗi thôn có một nghĩa địa, đặc biệt có xã có nhiều nghĩa địa Quảng Văn 16; Quảng Hải 12; Quảng Định 11....  Hầu hết các nghĩa địa xây dựng đã rất lâu, tự phát, chưa được quy hoạch, không có ranh giới phân định rõ đất nghĩa địa và đất nông nghiệp. Nhiều nghĩa địa nằm sát khu dân cư, gần nguồn nước sinh hoạt của dân đã và đang gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của nhân dân.

2.2. Khái quát những vấn đề tồn tại chính trong quá trình thực hiện quản lý, phát triển đô thị.

Việc phát triển một đô thị mới như đô thị Quảng Xương sẽ mất nhiều thời gian và cần nguồn vốn đầu tư lớn. Việc tạo dựng môi trường sống và làm việc nhằm thu hút dân cư từ nơi khác chuyển đến sinh sống và làm việc cũng là một thách thức lớn. Cần xác định tầm nhìn và mô hình phát triển cho Đô thị mới Quảng Xương phù hợp với tiềm năng và phát huy được các giá trị bền vững, tạo động lực phát triển vùng và quốc gia;

Cơ sở hạ tầng huyện Quảng Xương phát triển hơn so với cấp huyện, nhưng với các yêu cầu của đô thị loại IV và thị xã thì cần phản đầu tư lớn, tập trung, đồng bộ trong thời gian ngắn (đến năm 2030), trong khi nguồn lực có hạn, cần phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng với lộ trình phù hợp để tạo động lực phát triển và phát huy các giá trị trong tương lai.

Vị trí địa lý Quảng Xương nằm gần thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn và thị xã Nghi Sơn cũng như các huyện lân cận trong vùng liên huyện số 1 đang phát triển mạnh mẽ tạo ra khó khăn cho huyện trong cạnh tranh thu hút đầu tư.

Hạ tầng kỹ thuật của huyện chưa đồng bộ, phân bố không đồng đều, đặc biệt là khu vực phía Tây Quốc lộ 1A.

Dân số đông, nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, lao động trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao tạo áp lực trong giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp đáp ứng yêu cầu về phát triển nhanh nền kinh tế của huyện trong thời gian tới. Tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn huyện còn thấp.

2.3. Các phương hướng phát triển

2.3.1. Các định hướng tại quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và kế hoạch phát triển đô thị theo các chương trình phát triển đô thị

Theo định hướng nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 1 năm 2022 của Ban chấp hành trung ương Đảng về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị việt nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2025 đạt tối thiểu 45%, đến năm 2030 đạt trên 50%. Tỉ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1,5-1,9% vào năm 2025, đến năm 2030 đạt khoảng 1,9 - 2,3%.

- Số lượng đô thị toàn quốc đến năm 2025 khoảng 950 - 1.000 đô thị, đến năm 2030 khoảng 1.000 - 1.200 đô thị. Đến năm 2025, 100% các đô thị hiện có và đô thị mới có quy hoạch tổng thể, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị; bảo đảm tối thiểu 100% đô thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hoá cấp đô thị. Đến năm 2030, hình thành một số trung tâm đô thị cấp quốc gia, cấp vùng đạt các chỉ tiêu về y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa cấp đô thị tương đương mức bình quân của các đô thị thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN.

Định hướng tổng thể hệ thống đô thị theo quy hoạch quốc gia

Về định hướng tổng thể hệ thống đô thị: Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, hình thành hệ thống đô thị, tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Phát triển hệ thống đô thị bền vững theo mạng lưới, phân bổ hợp lý, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng, miền; phát triển các đô thị có chức năng tổng hợp theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Hình thành và phát triển một số đô thị, chuỗi đô thị động lực thông minh kết nối với khu vực và thế giới. Xây dựng, phát triển các đô thị trung tâm lớn trở thành các đô thị năng động, sáng tạo, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết vùng đô thị; đủ sức cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế. Ưu tiên phát triển các đô thị gắn với các hành lang kinh tế để trở thành các đô thị trung tâm phù hợp với chức năng của từng vùng, thúc đẩy lan tỏa phát triển.

2.3.2. Phương án quy hoạch tỉnh và các dự án đang triển khai có tác động đến phạm vi lập quy hoạch chung đô thị.

Theo định hướng quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, định hướng đến 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2023; Quảng Xương được xác định là đô thị loại IV đến năm 2025 và thị xã trước năm 2030. Định hướng sáp nhập thành phố Thanh Hóa và huyện Đông Sơn; thành lập các thị xã Hoằng Hóa, thị xã Quảng Xương. Hình thành cụm đô thị tương hỗ gồm thành phố Thanh Hóa - thành phố Sầm Sơn - thị xã Hoằng Hóa - thị xã Quảng Xương.

Là huyện đồng bằng, có quỹ đất thuận lợi cho việc xây dựng lớn, nguồn lao động dồi dào, tiếp giáp các tuyến giao thông đối ngoại cấp tỉnh và Quốc gia ( đường bộ lẫn đường thuỷ). Quảng Xương đã và đang là điểm đến cho các nhà đầu tư lớn:

+ Về công nghiệp: Dự án quy hoạch Khu công nghiệp Lưu Bình diện tích 161,42 ha (dự kiến diện tích sau năm 2030 khoảng 470 ha). 08 CCN, gồm: CCN Tiên Trang (mở rộng từ 38 ha lên 50 ha), CCN Nham - Thạch (giảm từ 50 ha xuống 16,8 ha), CCN Cống Trúc (mở rộng từ 50 ha lên 75 ha), CCN Quảng Yên (60 ha), CCN Quảng Ngọc (60 ha), CCN Quảng Khê - Quảng Chính (20 ha), CCN Tân Trạch (60 ha); Sau năm 2030, phát triển CCN Quảng Văn (60 ha).

+ Các dự án phát triển đô thị: Khu đô thị Tân Phong, khu đô thị Tiên trang, khu đô thị Cống Trúc, Khu đô thị du lịch sinh thái biển Quảng Nham (C. Ty ORG) - 540ha; Khu đô thị nghỉ dưỡng khoáng nóng tại xã Quảng Yên quy mô 99,5 ha; Khu dân cư đô thị Đông Tân Phong, QHCT các khu dân cư nông thôn, các khu DVTM....

+ Về dịch vụ - du lịch: Các dự án dịch vụ - du lịch đã và đang triển khai tại Quảng Xương, trong đó đáng kể là các khu du lịch:  Khu du lịch sinh thái biển Tiên Trang - 100,1ha; Khu du lịch sinh thái Thanh Lâm khoảng 6 ha; Khu du lịch sinh thái Bình Dương – 6,0 ha... trải dọc 13km bờ biển; Khu dịch vụ thương mại bắc cầu Ghép - 80ha;

Các khu vực này hiện đã có nhà đầu tư quan tâm, nghiên cứu lập quy hoạch và kêu gọi đầu tư, cùng với các cụm công nghiệp, các nhà máy đã có trên địa bàn, trong những năm tới Quảng Xương sẽ có phát triển vượt bậc trong ngành Công nghiệp xây dựng, đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế, xã hội của huyện.

Bên cạnh các dự án về công nghiệp, nhà ở, du lịch và thương mại, huyện Quảng Xương cũng tập trung các dự án về hạ tầng kỹ thuật của tỉnh và của huyện:

- Đường giao từ cầu Thắng Phú (xã Quảng Ngọc) đi Quốc Lộ 1A (xã Quảng Bình) huyện Quảng Xương chiều dài 7,1Km đang triển khai GPMB chuẩn bị khởi công.

- Dự án đường từ núi Văn Trinh (DT504) đến đườngThọ Xuân-Nghi Sơn (DT506) tỉnh Thanh Hóa với chiều dài 6,1km quy mô 4 làn xe được HĐND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư, đang thực hiện các bước triển khai dự án     , lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

- Đường Vành đai 3 có chiều dài tuyến 15,2km nối huyện Hoằng Hóa và huyện Quảng Xương do Sở GTVT làm Chủ đầu tư đang lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

- Đường Quốc Lộ ven biển giai đoạn II và Cầu Thạch Châu kết nối Quảng Xương và Thị xã Nghi Sơn chuẩn bị khới công xây dựng.

- Dự án tuyến đường bộ ven biển;

- Dự án Đường Thanh niên kéo dài đến QL45, huyện Quảng Xương;

- Dự án đường Thái Bình;

- Dự án tuyến đường Quảng Chính - Quảng Thạch;

- Dự án đường từ Quốc lộ 1A đi Tiên Trang.

III. XÁC ĐỊNH TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA ĐÔ THỊ

3.1. Xác định tính chất, động lực phát triển.

3.1.1. Tính chất đô thị.

Là vùng phát triển đa ngành tập trung phát triển kinh tế biển; thương mại; du lịch sinh thái nghỉ dưỡng; công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao; Là khu vực kết nối, hỗ trợ phát triển cho tam giác tăng trưởng thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn qua hành lang kinh tế dọc tuyến đường ven biển và hành lang kinh tế dọc Quốc lộ 1A.

- Hướng phát triển trọng tâm: Phát triển kinh tế biển, trọng tâm là du lịch biển, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản; phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao kết hợp ngành nghề nông thôn truyền thống; phát triển thị trường bất động sản ven biển, đô thị và nhà ở.

- Là đô thị cửa ngõ phía Nam của vùng đô thị trung tâm tỉnh Thanh Hoá bao gồm thành phố Thanh Hoá - thành phố Sầm Sơn - Hoằng Hoá - Quảng Xương, có vị trí quan trọng về Quốc phòng, An ninh.

3.1.2. Động lực phát triển

Về con người:

- Quảng Xương là vùng đất khoa bảng, có truyền thống học nổi tiếng của xứ Thanh, vang danh cả nước, nhiều nơi còn gọi là vùng đất trạng. Tiếp nối truyền thống đó, ngày nay Quảng Xương có nhiều người  thành đạt, đang công tác trong nhiều lĩnh vực ở mọi miền tổ quốc.

- Huyện Quảng Xương có dân số khoảng 236.577  người, cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào, mật độ dân số khoảng 1.159 người/km2, cao nhất trong các huyện, lớn hơn nhiều so với các vùng khác trong tỉnh. Đây là yếu tố quan trọng để hình thành và phát triển đô thị.

Quảng Xương là một trong những huyện có tỷ lệ lao động qua đào tạo (bằng sơ cấp trở lên) cao, đang làm việc trong nền kinh tế, chiếm 26,33%([2]) tổng số lao động.

Về phát triển Kinh tế

Năm 2022, mức thu nhập bình quân đầu người của huyện Quảng Xương đạt 49,1 triệu/người/năm, huyện Quảng Xương có mức thu nhập bình quân đầu người xếp thứ 4 trong các huyện (sau huyện Đông Sơn 50,2 triệu/người/năm; huyện Yên Định: 52,0 triệu/người/năm; huyện Hoằng Hoá: 52,6 triệu/người/năm) và cao hơn mức bình quân chung cả tỉnh 42,1 triệu/người/năm (5).

Lao động đang làm việc trong ngành kinh tế của Quảng Xương có cơ cấu theo hướng phát triển rất mạnh về công nghiệp - xây dựng và dịch vụ; tỷ lệ lao động Nông, lâm nghiệp thấp. Đây là tiền đề rất để phát triển huyện Quảng Xương theo hướng đô thị, cụ thể: Lao động trong các ngành Công nghiệp – xây dựng và Dịch vu tương đối cao trong các huyện: 74,94% (Công nghiệp Xây dựng: 42,67%; Các ngành dịch vụ: 32,27%). Tỷ lệ này chỉ sau TP Thanh Hóa; TX Bỉm Sơn, TP Sầm Sơn và huyện Hoằng Hoá. Lao động trong lĩnh vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 25,06%, đứng thứ 3 trong các huyện ( sau huyện Đông Sơn và huyện Hoằng Hoá) (6).

Các số liệu về Lao đông trong các lĩnh vực kinh tế; Lao động đã qua đào tạo sơ cấp trở lên; Thu nhập bình quân đầu người của huyện Quảng Xương đều đứng top đầu các huyện trong tỉnh và theo hướng phát triển mạnh về công nghiệp, xây dựng, dịch vụ thường mại. Đây là những tiền đề rất thuận lợi để sớm hình thành đô thị Quảng Xương, tiến tới thành lập thị xã trước năm 2030.

Về cơ sở hạ tầng:

- Hạ tầng xã hội: là huyện Nông thôn mới, hệ thống hạ tầng xã hội huyện Quảng Xương đã được đầu tư đầy đủ từ cấp thôn, xã đến cấp huyện; Quảng Xương có tổng cộng có 39 di tích đã được công nhận và xếp hạng gồm: 03 di tích cấp Quốc gia; 36 di tích cấp Tỉnh đã được công nhận(7.).

- Hạ tầng kỹ thuật: Ngoài các tuyến Quốc lộ; tỉnh lộ đi qua địa bàn huyện hạ tầng giao thông nội huyện trong những năm vừa qua được tập trung đầu tư, và đang tiếp tục triển khai các dự án giao thông có tính chất kết nối vùng và đảm bảo tiếp cận với các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch và các khu vực phát triển kinh tế khác như: đường Ngã tư Voi đi Nam Sầm Sơn, đường Thái Bình, đường từ đường tỉnh 504 đi cầu Thắng Phú xã Quảng Ngọc, đường Quảng Chính - Quảng Thạch, đường Thanh niên kéo dài, đường bộ ven biển... Đây là những tiền đề hết sức quan trọng, là động lực để huyện phát triển kinh tế, xã hội trong thời gian tới, tạo cơ sở để sớm hình thành thị xã Quảng Xương trước năm 2030.

3.2. Vai trò đô thị Quảng Xương với vùng tỉnh và cả nước

Huyện Quảng Xương nằm ở vùng đồng bằng ven biển, có vị trí như khớp nối của các đô thị trung tâm kinh tế lớn của tỉnh: thành phố Thanh Hoá, thành phố Sầm Sơn và thị xã Nghi Sơn. Qua huyện có các hệ thống giao thông quốc gia, cấp tỉnh như: tuyến đường sắt Bắc Nam; Quốc lộ 1A, Quốc lộ 45; Đường ven biển; đường tỉnh 504; 511,.... Biển Đông và Sông Yên với cửa Lạch Ghép tạo điều kiện để giao thương đường thủy nội huyện và liên huyện thuận lợi. Nằm trên nhiều tuyến giao thông trọng yếu quốc gia và tỉnh Thanh Hóa, Quảng Xương có vai trò quan trọng đối với vùng tỉnh và cả nước.

Với những tiềm năng, lợi thế và động lực nêu trên là những tiền đề hết sức thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội để xây dựng Quảng Xương thành đô thị hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng liên huyện số 1 theo QH tỉnh nói riêng và cả tỉnh Thanh Hóa nói chung.

3.3. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch;

3.3.1. Quan điểm quy hoạch

- Xây dựng và phát triển Đô thị Quảng Xương phải trên cơ sở bám sát Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Quốc hội về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Cụ thể hóa các định hướng của Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Tích hợp thống nhất các quy hoạch ngành trên địa bàn, làm công cụ để chỉ đạo toàn diện và thống nhất, là cơ sở để triển khai kế hoạch đầu tư công, thu hút đầu tư trên địa bàn huyện trong từng thời kỳ. 

- Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

- Phát triển kinh tế - xã hội đô thị Quảng Xương phải đặt trong tổng thể liên kết và gắn bó chặt chẽ trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa, cùng với thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, huyện Hoằng Hoá tạo thành một tổng thể hài hoà giữa giá trị truyền thống và tương lai, định hình vùng đô thị lớn của tỉnh Thanh Hóa.

- Phát triển đô thị Quảng Xương trở thành Đô thị hiện đại thông minh – sinh thái, Phát triển bền vững.

 - Xây dựng đô thị mới Quảng Xương phát triển bền vững kinh tế - xã hội và Quốc phòng - an ninh; phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; quy hoạch tỉnh Thanh Hóa. Khai thác và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế cho phát triển với phát triển kinh tế nhanh và bền vững, trở thành đô thị có tốc độ tăng giá trị sản xuất cao thuộc nhóm đầu của tỉnh với công nghiệp sạch, công nghệ cao; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn.

- Đô thị được xác lập với tầm nhìn hướng về tương lai, tiếp cận, chọn lọc, áp dụng những tiến bộ cũng như xu hướng phát triển mới vào Quy hoạch chung Đô thị Quảng Xương, thoả mãn các tiêu chí đô thị loại IV, định hình tầm vóc một đô thị có sức ảnh hưởng toàn tỉnh.

- Phát triển đô thị Quảng Xương theo hướng bền vững dựa vào 3 trụ cột: thiên nhiên, con người, văn hóa kết hợp với xu thế hợp tác và hội nhập; trên cơ sở đó đề xuất cơ chế chính sách phù hợp.

3.3.2. Mục tiêu lập quy hoạch

- Mục tiêu đến năm 2030: Xây dựng và phát triển Quảng Xương thành thị xã; đẩy mạnh phát triển dịch vụ thương mại, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; Du lịch; nông nghiệp - thủy sản; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, đẩy mạnh phát triển văn hóa, giáo dục, y tế và văn minh đô thị; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; quốc phòng - an ninh được giữ vững; các tổ chức đảng và hệ thống chính trị vững mạnh;

- Mục tiêu đến năm 2045: Quảng Xương là đô thị hiện đại, sinh thái, chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; có mức sống cao; kết nối chặt chẽ với thành phố Thanh Hóa và các đô thị trong vùng liên huyện số 1 về không gian đô thị, không gian phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm phát triển hài hoà giữa khu vực đô thị trung tâm và vùng ven, nâng cao điều kiện sống cho dân cư đô thị.

- Làm cơ sở để triển khai lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, lập các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn đô thị theo quy định và là công cụ pháp lý để chính quyền các cấp quản lý, kiểm soát các hoạt động đầu tư xây dựng và phát triển theo quy hoạch được duyệt.

3.4. Xác định những vấn đề cần giải quyết chính trong quy hoạch.

- Phân tích và làm rõ vai trò, vị trí, chức năng đô thị Quảng Xương trong tổng thể vùng liên huyện số 1 theo định hướng QH tỉnh Thanh Hóa,

- Phân tích, làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô thị Quảng Xương; nghiên cứu về mô hình phát triển không gian, kiến trúc, môi trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô thị mới và mô hình quản lý phát triển đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.

- Rà soát quy hoạch đã được lập, xác định các vấn đề còn tồn tại cần giải quyết, các tiêu chuẩn để đô thị Quảng Xương đạt tiêu chí đô thị loại IV trước năm 2025, làm cơ sở để hình thành thị xã Quảng Xương trước năm 2030. Có luận chứng khoa học, so sánh thực trạng, đối chiếu với các tiêu chuẩn đô thị và đơn vị hành chính theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị; Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về Phân loại đô thị và Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính

- Phân tích đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng tổng hợp và các nguồn lực phát triển đô thị. Đánh giá tác động của mối quan hệ vùng, tác động của các dự án quốc gia, tỉnh, tác động đến sự phát triển đô thị.

- Xác định quy mô phát triển của đô thị phù hợp với phát triển kinh tế- xã hội của huyện về dân số đất đai cho từng giai đoạn quy hoạch (năm 2030, 2045). Nghiên cứu đề xuất định hướng phát triển đô thị trong tương lai phù hợp định hướng phát triển KT-XH của tỉnh và các quy hoạch ngành có liên quan.

- Lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật có liên quan: mức độ sử dụng đất đai, đề xuất các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất bình quân đầu người, quy hoạch chỉ tiêu bình quân đầu người về sử dụng xây dựng các công trình công cộng, hạ tầng xã hội, chỉ tiêu bình quân đầu người về nhà ở và chỉ tiêu về hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật đô thị.

- Lập bản đồ quy hoạch định hướng phát triển không gian đô thị đến năm 2045, bao gồm: Không gian đô thị, bảo vệ môi trường và các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật (Giao thông, Chuẩn bị kĩ thuật, Cấp điện, Cấp nước, Thoát nước bẩn VSMT, đánh giá tác động môi trường theo đồ án quy hoạch) cho từng giai đoạn quy hoạch trên cơ sở thực trạng và dự báo hướng phát triển đô thị đến năm 2045.

- Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất, xác các giải pháp quy hoạch kiến trúc và hạ tầng kĩ thuật.

- Xác định các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên.

- Nghiên cứu các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị, đề xuất tổ chức không gian cho các khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, các tuyến phố chính, các trục không gian chính, quảng trường, không gian cây xanh mặt nước và các điểm nhấn trong đô thị.

- Soạn thảo quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch.

IV. CÁC DỰ BÁO PHÁT TRIỂN.

4.1. Các dự báo sơ bộ về phát triển Kinh tế, xã hội

Căn cứ vào các định hướng kinh tế xã hội cấp trên, Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quảng Xương lần thứ XXVI nhiệm kỳ 2020-2025, ngày 01/8/2020; Căn cứ thực tế phát triển và đầu tư khu vực, dự báo Cơ cấu kinh tế đô thị Quảng Xương đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 sẽ chuyển dịch theo hướng tăng mạnh tỷ trọng công nghiệp xây dựng và thương mại dịch vụ, du lịch, giảm dần tỷ trọng Nông lâm nghiệp.

Cụ thể sơ bộ dự báo cơ cấu kinh tế các giai đoạn phát triển như sau:

- Hiện trạng năm 2020: Tỷ trọng giá trị sản xuất năm 2020 ngành Công nghiệp - Xây dựng chiếm 39% tăng 6,8% so với 2015 ( 32,2%), ngành Dịch vụ chiếm 38% tăng 1,2% so với 2015 (36,8%), ngành Nông, lâm, thủy sản chiếm 23% giảm 8% (31%) ; thu nhập bình quân đầu người đạt 49,1 triệu/người/năm [3].

- Dự báo đến năm 2025:

+ Công nghiệp - Xây dựng 42,5%;

+ Dịch vụ 39%.

+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản 18,5%;

Thu nhập bình quân đầu người/năm đến năm 2025 đạt 75.0 triệu đồng.

Cơ sở dự báo sự gia tăng của lĩnh vực công nghiệp, xây dựng (từ 39% năm 2020 lên khoảng 42,5% năm 2025) và ngành dịch vụ (từ 38% năm 2020 lên 39% năm 2025) là: Khu CN Lưu Bình và 08 cụm CN trên địa bàn huyện thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư. Cùng với đó là sự phát triển của khu du lịch ven biển đang có nhiều dự án lớn triển khai. Đến năm 2025, Quảng Xương đặt mục tiêu  đạt tiêu chí đô thị loại IV, do đó ngành xây dựng sẽ phát triển. Từ nhưng lý do trên dự báo giai đoạn đến năm 2025, tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế sẽ gia tăng mạnh.

- Đến năm 2030: Tỷ trọng ngành công nghiệp đi vào ổn định, có tăng nhẹ, tăng trưởng mạnh hơn trong ngành dịch vụ. Dự báo cơ cấu kinh tế đô thi Quảng Xương đến năm 2030 sẽ có tỷ trọng: Công nghiệp – Xây dựng: 44%; Dịch vụ 44,0%; Nông, lâm nghiệp, thủy sản 12%;

- Định hướng phát triển đến năm 2045: Chuyển biến mạnh mẽ mô hình tăng trưởng kinh tế; từ mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng nhờ vào tăng trưởng vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên sang mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu dựa vào khoa học và công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả, chất lượng của tăng trưởng; trong đó tập trung vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kinh tế tri thức, sáng tạo, với nguồn nhân lực chất lượng cao hướng hoạt động của nền kinh tế vào các ngành, lĩnh vực có giá trị gia tăng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, chủ động sản xuất và xuất khẩu hàng hóa có dung lượng công nghệ cao, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm tài nguyên trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế của đất nước, thực hiện đồng bộ hóa quá trình khai thác và chế biến sản phẩm gắn liền với bảo vệ môi trường, cải thiện phúc lợi xã hội...

4.2. Dự báo dân số, lao động và nghề nghiệp.

4.2.1. Dự báo dân số

Quy mô dân số đô thị được dự báo dựa trên các dự báo, phân tích khoa học khả năng, điều kiện phát triển thực tế khu vực.

Phương pháp dự báo dân số đô thị được tính toán theo tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên và tỷ lệ tăng dân số cơ học.

Dân số huyện Quảng Xương hiện trạng (năm 2022) khoảng: 236.577  người[4]

- Tốc độ tăng dân số tự nhiên trung bình giai đoạn 2015-2020 là: 1%;

- Dự báo tốc độ tăng dân số tự nhiên trung bình:

+ Giai đoạn 2023-2030: 0,80%;

+ Giai đoạn 2031 - 2045: 0,65%;

Dân số cơ học Quảng Xương tăng phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố quan trọng như: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và huyện; Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của địa phương; Các dự án phát triển ngành kinh tế (công nghiệp, thương mại, du lịch dịch vụ...vv); Các trung tâm công cộng, chuyên ngành đô thị và vùng; Điều kiện cơ sở hạ tầng đô thị…Tất cả sẽ tạo nên việc làm, thu nhập và môi trường sống tốt hơn và điều này sẽ quyết định sức hút cơ học đô thị. 

Tỷ lệ tăng cơ học sẽ gia tăng trong các năm tới. Giai đoạn đến năm 2030, khi khu công nghiệp Lưu Bình và 7 cụm công nghiệp trên địa bàn huyện đã được định hướng quy hoạch phát triển. Khu du lịch ven biển Quảng Xương ngày càng hoàn thiện, thu hút mạnh mẽ du khách. Những năm tiếp theo sau năm 2030 khi các nhà máy thuộc các khu, cụm công nghiệp hoàn thành và đi vào hoạt động, thu hút lao động lớn từ các địa phương lân cận. Khu du lịch ven biển Quảng Xương ngày càng hoàn thiện và phát triển, với sự hình thành của Khu đô thị du lịch sinh thái biển Quảng Nham (C. Ty ORG) - 540ha; Khu đô thị nghỉ dưỡng khoáng nóng tại xã Quảng Yên -99,5 ha; Khu du lịch sinh thái biển Tiên Trang - 100,1ha; Khu du lịch sinh thái Thanh Lâm - 9,1ha; Khu du lịch sinh thái Bình Dương – 6,0 ha thu hút mạnh mẽ du khách… Dự báo đến năm 2030: 650.000 lượt khách; Đến năm 2045: 4 triệu lượt khách. Các yếu tố về Công nghiệp, du lịch, thương mại của Quảng Xương sẽ làm gia tăng tỷ lệ dân số cơ học.

- Dự báo dân số đến năm 2030 khoảng: 267.000 người (trong đó dân số nội thị: 192.000 người; dân số ngoại thị khoảng: 75.000 người); Tỷ lệ đô thị hoá 72%

- Dự báo dân số đến năm 2045 khoảng : 305.000 người (trong đó dân số nội thị : 229.000 người; dân số ngoại thị: 76.000 người); Tỷ lệ đô thị hoá đạt 75%.

( Dân số đô thị sẽ được tính toán cụ thể trong nội dung đồ án quy hoạch)

4.2.2. Dự báo lao động và nghề nghiệp

-  Lao động trong lĩnh vực Công nghiệp – xây dựng:

Theo định hướng QH tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2045, trên địa bàn huyện Quảng Xương sẽ có khoảng 832ha đất phát triển công nghiệp, với 01 KCN: Khu công nghiệp Lưu Bình (470ha) và các cụm CN (362ha) sẽ thu hút được lao động, đáp ứng việc làm với thu nhập tương đối ổn định. Ngoài lao động nội tại trên địa bàn huyện, sẽ thu hút được một lượng nhất định lao động từ các vùng lân cận đến làm việc. Ước tính quy mô lao động sử dụng trung bình khoảng 70 -100 lao động/ha với tổng diện tích đất công nghiệp khoảng 832ha sẽ đáp ứng cho khoảng 83.000 lao động trong lĩnh vực công nghiệp. Ngoài ra, các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ, các làng nghề trên địa bàn cũng cần khoảng 50.000 lao động. Như vậy, tổng lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng khoảng 133.000 lao động. Xét trên khoảng cách, quy mô và hạ tầng giao thông vùng trung tâm Thanh Hóa, lao động từ các huyện lân cận đi làm hằng ngày không thường trú (lao động con lắc) sẽ chiếm khoảng 30%; còn lại là lao động nội huyện chiếm khoảng 70% tương đương khoảng 93.000 lao động.

- Lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch:

Quảng Xương là vùng trung tâm của khu vực đồng bằng sông Mã, có nhiều tuyến QL, tỉnh lộ đi qua. Theo đó việc phát triển các trung tâm thương mại - dịch vụ sẽ là tất yếu, ngoài ra, các cơ sở buôn bán nhỏ lẻ, các khu vực chợ truyền thống cũng cần lượng lao động dịch vụ nhất định. Mặt khác các khu du lịch Quảng Xương đã và đang dần hình thành và phát triển mạnh như Khu đô thị du lịch sinh thái biển Quảng Nham; Khu đô thị nghỉ dưỡng khoáng nóng tại xã Quảng Yên; Khu du lịch sinh thái biển Tiên Trang; Khu du lịch sinh thái Thanh Lâm; Khu du lịch sinh thái Bình Dương…, thu hút lượng khách du lịch rất lớn. Đây sẽ là tiền đề và động lực to lớn nhằm thúc đẩy phát triển dịch vụ thương mại, du lịch. Dự báo lĩnh vực thương mại dịch vụ, du lịch đến năm 2045 sẽ đáp ứng công việc cả trực tiếp và gián tiếp cho khoảng 70.000 lao động. Lực lượng này chủ yếu sẽ là lao động trên địa bàn huyện (dự báo khoảng 80% tương đương 50.000 lao động)

- Lao động trong lĩnh vực cơ quan sự nghiệp:

Lượng lao động này thuộc các cơ quan quản lý hành chính, cơ quan sự nghiệp, y tế, giáo dục văn hóa - TDTT,.. và các cơ quan quản lý đô thị  và ngoài đô thị (cấp vùng, cấp tỉnh cấp trung ương đóng trên địa bàn huyện). Dự báo lao động lĩnh vực cơ quan sự nghiệp khoảng: 20.000 người.

- Lao động nông, lâm, thủy sản:

Lao động trong lĩnh vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản hiện nay của Quảng Xương chiếm 25,06% (năm 2022). Dự báo, đến năm 2045, cơ cấu kinh tế sẽ dịch chuyển mạnh mẽ từ nông, lâm nghiệp sang phi nông nghiệp. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng nhất định trong cơ cấu kinh tế của đô thị. Dự tính lao động trong thành phần nông nghiệp, thủy sản khoảng: 20.000 lao động.

Như vậy, theo tính toán dự báo trên, đến năm 2045 đô thị Quảng Xương có khoảng: 183.000 lao động chiếm khoảng 60% dân số tính toán đến năm 2045.

Trong đó: Lao động lĩnh vực công nghiệp xây dựng: 93.000 LĐ chiếm 50,1% tổng số lượng lao động. Lao động lĩnh vực dịch vụ thương mại, du lịch: 50.000 LĐ chiếm 27,3% tổng số lượng lao động; Lao động lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản: 20.000 LĐ chiếm 11,3% tổng số lượng lao động Lao động trong lĩnh vực cơ quan sự nghiệp: 20.000 LĐ chiếm 11,3% tổng số lượng lao động.

4.3. Dự báo đất phát triển đô thị

Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 của  Bộ Xây dựng.

a/ Dự báo quy mô đất dân dụng, đất đơn vị ở và cây xanh đô thị

TT

Loại đất

Chỉ tiêu

(m²/

người)

 

Năm 2030

Năm 2045

Dự báo quy mô dân số

(người)

Dự báo Quy mô đất đai (ha)

Dự báo quy mô dân số

(người)

Dự báo Quy mô đất đai (ha)

1

Đất dân dụng bình quân toàn đô thị

50-80

267.000

1.335-2.136

 

305.000

 

 

 

1.525-2.240

2

Đất đơn vị ở bình quân (đất ĐVƠ  mới, chưa bao gồm đất ở hiện trạng và tái định cư)

28-45

747,6-1.201,5

854-1.372,5

3

Đất cây xanh đô thị

≥5

≥133,5

≥152,5

b. Chỉ tiêu tối thiểu của các công trình dịch vụ-công cộng cấp đô thị.

Loại công trình

Chỉ tiêu sử dụng công trình

tối thiểu

Chỉ tiêu sử dụng đất

 tối thiểu

Đơn vị tính

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Chỉ tiêu

A. Giáo dục

1. Trường trung học phổ thông

 học sinh /1.000 người

40

m2/1 học sinh

10

B. Y tế

2. Bệnh viện đa khoa

giường/1.000 người

4

m2/giường bệnh

100

C. Văn hóa - Thể dục thể thao

3. Sân thể thao cơ bản

 

 

m2/người

ha/công trình

0,6

1,0

4. Sân Vận động

 

 

m2/người

ha/công trình

0,8

2,5

5. Trung tâm Văn hóa - Thể thao

 

 

m2/người

ha/công trình

0,8

3,0

6. Nhà văn hóa (hoặc Cung văn hóa)

chỗ/ 1.000 người

8

ha/công trình

0,5

7. Nhà thiếu nhi (hoặc Cung thiếu nhi)

chỗ/ 1.000 người

2

ha/công trình

1,0

D. Thương mại

8. Chợ

công trình

1

ha/công trình

1,0

 (Các chỉ tiêu về đất đai đô thị sẽ được đơn vị tư vấn luận chứng, nghiên cứu tính toán khoa học trên cơ sở quy chuẩn, quy định hiện hành và tình hình thực tế tại địa phương).

4.4. Các dự báo về hạ tầng kỹ thuật.

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đồ án được xác định theo tiêu chí của đô thị loại IV có xem xét, áp dụng thêm các tiêu chí đặc thù khác.

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Quy hoạch

2030

2045

a

Tỷ lệ đất giao thông (không bao gồm giao thông tĩnh) so với đất xây dựng đô thị tối thiểu

 

 

 

-

Tính đến đường liên khu vực

%

≥6

≥6

-

Tính đến đường khu vực

%

≥13

≥13

-

Chỉ tiêu bãi đỗ xe toàn đô thị

m2//người

4,0

4,0

b

Cấp nước sinh hoạt  (Qsh) tối thiểu

Lít/ng.ngđ

≥80

≥80

-

Cấp nước công nghiệp tập trung tối thiểu

m3/ha.ngđ

≥20

≥20

-

Cấp nước dịch vụ, công cộng

%

≥10%Qsh

≥10%Qsh

c

Lượng nước thải phát sinh

 

100%Qsh

100%Qsh

 

 

Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải  sinh hoạt

%

≥90

≥90

 

Tỷ lệ thu gom nước thải công nghiệp

              (xử lý riêng)

%

100

100

d

Lượng thải chất thải rắn phát sinh

 

 

 

 

Chất thải rắn sinh hoạt

kg/ng/ngày

≥0,9

≥0,9

 

Chất thải rắn công nghiệp

tấn/ha

≥0,3

0,3

 

Tỉ lệ thu gom chất thải rắn

%

≥90

≥95

e

Cấp điện sinh hoạt

kwh/ng/năm

1000

1000

 

Cấp điện công nghiệp

KW/ha

140-250

140-250

 

V. CÁC YÊU CẦU VỀ NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG

5.1. Yêu cầu mức độ điều tra, khảo sát thu thập số liệu, tài liệu.

- Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội; dân số, lao động; sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng; cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị.

- Yêu cầu có sự so sánh, đánh giá tổng quan sự phát triển kinh tế, xã hội huyện Quảng Xương so với cả tỉnh và so với các huyện trong vùng 1 (vùng trung tâm theo định hướng quy hoạch tỉnh). Nêu ra được những đặc điểm nổi trội, lợi thế so sánh rõ rệt của Quảng Xương. Xác định vai trò, chức năng, phân công phát triển của Quảng Xương trong các đô thị vùng I trên cơ sở các lợi thế so sánh đã xác định. Những hạn chế và các giải pháp khắc phục trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội

- Khảo sát bổ sung, hiệu chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hệ toạ độ VN2000, độ cao Nhà nước.

5.2. Yêu cầu về đánh giá hiện trạng đô thị

5.2.1. Yêu cầu phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và đất xây dựng:

- Đánh giá kỹ khu vực ven biển và các cửa biển Lạch Ghép; các vùng trũng thấp ven sông Yên, sông Lý; các khu vực có nguy cơ sạt lở, từ đó đưa ra biện pháp ứng phó phù hợp. Xác định các điểm nhấn cảnh quan và khai thác các tiềm năng để phát triển du lịch trong khu vực.

- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, làm cơ sở định hướng quy hoạch sử dụng đất, phân kỳ sử dụng đất, phù hợp với Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 đã được phê duyệt;

+ Đánh giá tổng hợp và lựa chọn quỹ đất xây dựng đô thị, trên cơ sở các tiêu chí xây dựng thuận lợi, không thuận lợi và cấm xây dựng. Xác định các khu vực có tiềm năng về tự nhiên, có thể khai thác tạo động lực phát triển kinh tế, đô thị.

+ Thống kê tổng hợp, phân tích, đánh giá về hiện trạng sử dụng đất đai, có kèm theo bảng biểu, bản đồ và các sơ đồ phân tích;

5.2.2. Các yêu cầu về đánh giá hiện trạng quy hoạch, kiến trúc và công tác triển khai quy hoạch

- Rà soát, đánh giá công tác triển khai thực hiện và quản lý theo các đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt có ảnh hưởng tới quy hoạch. Đề xuất kiến nghị tiếp tục hoặc ngừng dự án trong giai đoạn tiếp theo.

- Phân tích cấu trúc đô thị: cấu trúc phân bố các chức năng chính, cấu trúc cảnh quan, các khu vực nổi bật như cửa ngõ đô thị, các khu trung tâm, quảng trường, khu cây xanh, khu vui chơi giải trí, khu chức năng đặc thù;

- Xác định các khu vực bảo tồn di sản thiên nhiên và văn hóa; nêu rõ giá trị nổi trội và yếu tố làm nên giá trị cần bảo tồn. Chú ý: cấu trúc các làng xã truyền thống của Quảng Xương cũng là một giá trị di sản trong quá trình phát triển lên đô thị;

5.2.3. Các yêu cầu về đánh giá hiện trạng dân cư và hệ thống hạ xã hội

- Thống kê dân số, lao động, cơ cấu nghề nghiệp, phân bố dân cư. Phân tích tình trạng tăng giảm lực lượng lao động, khả năng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao;

- Yêu cầu đánh giá hiện trạng hạ tầng văn hóa - xã hội, hệ thống các công trình hạ tầng: công sở, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao (đạt/chưa đạt quy chuẩn so với tiêu chuẩn đô thị loại IV), đất di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trong khu vực nghiên cứu Quy hoạch đã được xếp hạng, kiểm kê bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa.

- Đánh giá hiện trạng về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ phát triển du lịch; tour/tuyến kết nối, sản phẩm/loại hình du lịch hiện đang khai thác phát triển; kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tại khu vực nghiên cứu quy hoạch, phân tích các yếu tố và đặc điểm nổi bật của văn hóa bản địa, chỉ ra khả năng bảo tồn, phát huy các đặc trưng văn hóa.

+ Phân tích đánh giá vấn đề nhà ở và hệ thống hạ tầng xã hội;

+ Khoanh vùng các vùng bảo vệ cảnh quan, môi trường, di tích văn hóa lịch sử có giá trị, hành lang kỹ thuật quốc gia, vùng khoáng sản;

5.2.4. Các yêu cầu về đánh giá hiện trạng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Giao thông: Hiện trạng hệ thống giao thông đường bộ: tính hợp lý của hệ thống giao thông hiện tại, phân tích hệ thống giao thông theo quy hoạch vùng huyện, các quy hoạch chung đô thị và các dự án triển khai, nêu rõ sự phù hợp, chưa phù hợp, các nội dung điều chỉnh (bao gồm cả giao thông đường thủy, đường sắt). Phát triển hệ thống giao thông thông minh, giao thông thân thiện môi trường; các đầu mối giao thông quan trọng, các nút giao chính. Hệ thống giao thông tĩnh (bến bãi).

Cao độ nền và thoát nước mưa: Nhận diện cơ chế thủy văn trên toàn địa bàn; Đánh giá chung về cao độ nền, xác định các khu vực thoát lũ tự nhiên cần tránh xây dựng, các khu vực hạn chế xây dựng,…

Nguồn điện, các nguồn năng lượng bổ sung khả dụng: Hiện trạng về tiêu thụ điện, nguồn điện và lưới điện, Các vấn đề tồn tại về cấp điện, chiếu sáng công cộng và viễn thông thụ động.

Hạ tầng viễn thông thụ động: Đánh giá hiện trạng hạ tầng Thông tin di động BTS; đánh giá hiện trạng hạ tầng mạng cáp viễn thông; đánh giá hiện trạng điểm cung cấp dịch vụ BCVT; đánh giá hiện trạng tỷ lệ thuê bao điện thoại/100 dân; đánh giá hiện trạng số thuê bao Internet băng rộng cố định/hộ gia đình; hiện trạng sử dụng đất;....

Cấp nước: Hiện trạng môi trường nước, nguồn nước, cấp nước, các nguồn nước khả dụng khác (nếu có); Các vấn đề tồn tại trong việc khai thác nguồn nước, vận hành và phân phối, chất lượng nước...

 Thoát nước thải, thu gom và quản lý chất thải rắn, quản lý nghĩa trang: Hiện trạng  hệ thống, phương thực hoạt động và quản lý hiện tại; hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn (CTR); công nghệ xử lý nước thải, CTR của đô thị; Hiện trạng nghĩa trang, và phân bố. Các vấn đề về chất lượng nước thải, quản lý CTR, nghĩa trang và mai táng.

 Bảo vệ môi trường: Hiện trạng hệ thống, phương thực hoạt động và quản lý hiện tại. Các vấn đề môi trường chính, các tồn tại trong bảo vệ môi trường; Các khu vực dễ tổn thương, các khu vực ô nhiễm, nguồn ô nhiễm chính, các chỉ số đánh giá.

5.2.5. Yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng:

Quảng Xương có vị trí quan trọng về quốc phòng của tỉnh Thanh Hóa, trên địa bàn có nhiều đơn vị của Bộ Quốc phòng đóng quân và có các khu vực được lập quy hoạch đảm bảo cho nhiệm vụ quốc phòng của tỉnh, Quân khu 4 và Bộ Quốc phòng. Khi nghiên cứu lập đồ án điều chỉnh quy hoạch phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan Quân sự các cấp, các đơn vị của Bộ Quốc phòng trên địa bàn để không ảnh hưởng đến thế trận quân sự và nhiệm vụ quốc phòng theo đúng quy định.

5.2.6. Các yêu cầu về cơ sở dữ liệu hiện trạng

- Các số liệu điều tra hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật..., phải sử dụng số liệu điều tra mới nhất, có hệ thống bảng biểu kèm theo. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, thực trạng xây dựng, kiến trúc cảnh quan, khả năng sử dụng quỹ đất hiện có và quỹ đất dự kiến phát triển.

VI. CÁC YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG CHÍNH CỦA QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ

6.1. Yêu cầu về định hướng phát triển không gian đô thị:

6.1.1. Xác định tiềm năng, động lực hình thành và phát triển đô thị Quảng Xương; Xác định tính chất, quy mô dân số, lao động và quy mô đất đai xây dựng đô thị; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cho các giai đoạn phát triển đô thị. Xác định các mối liên kết tương hỗ về không gian giữa đô thị Quảng Xuowng với hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa, các đô thị lớn trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc Trung bộ. Đặc biệt là mối quan hệ không gian giữa khu vực và các đô thị lân cận.

6.1.2. Phân tích các yếu tố lịch sử, truyền thống của khu vực, từ đó có những luận chứng khoa học và thực tế cho việc hình thành đô thị Quảng Xương trong tương lai. Định hướng các giai đoạn nâng cấp toàn huyện lên đô thị loại IV trước năm 2025, tiến tới thành lập thị xã Quảng Xương trước năm 2030.

6.1.3. Định hướng phát triển không gian đô thị bao gồm nội thị và ngoại thị:

Xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, nguyên tắc phát triển đối với các khu chức năng; Ngưỡng phát triển về mật độ xây dựng và tầng cao, quy định các loại hình kiến trúc cho từng khu vực; Khả năng dung nạp, ngưỡng phát triển về dân số và nguyên tắc kiểm soát phát triển.

Xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng; các khu chuyển đổi chức năng; khu hiện có hạn chế phát triển, khu chỉnh trang, cải tạo; khu cần bảo tồn, tôn tạo (Khoanh vùng, xác định các khu chức năng đặc biệt để đề xuất các vấn đề về bảo tồn, bảo vệ, cho phép phát triển, giữ nguyên .v.v...) đặc biệt chú trọng đến công tác khoanh vùng bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố theo quy định của Luật Di sản văn hóa; xác định các khu cấm xây dựng; các khu dự trữ phát triển.

Giải pháp cho khu đô thị hiện hữu: Trên quan điểm, hạn chế xáo trộn các khu đông dân cư đã ổn định. Giải pháp cho các khu vực phát triển mới: Đề xuất ý tưởng, các mục tiêu, định hướng phát triển và mở rộng đô thị. Vị trí, vai trò các khu vực đô thị trong mối liên hệ tổng thể; 

6.2. Yêu cầu định hướng phát triển hệ thống hạ tầng Kinh tế - xã hội.

Định hướng quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội theo hướng lồng ghép các quy hoạch ngành, bao gồm các lĩnh vực sau:

- Nhà ở: Định hướng phát triển các loại hình nhà ở mới, kết hợp đề xuất các giải pháp cải tạo chỉnh trang các khu ở dân cư, làng xóm hiện trạng. Xác định cụ thể các chỉ tiêu về nhà ở và các yêu cầu quy hoạch phát triển nhà ở. Chú trọng các khu nhà ở xã hội tại các khu, cụm công nghiệp, giải pháp cho các làng truyền thống trong quá trình đô thị hóa.

- Công nghiệp, làng nghề: Dự  báo nhu cầu phát triển lao động, việc làm và diện tích cơ sở công nghiệp, bao gồm các khu vực công nghiệp đã có, các khu vực dự kiến bổ sung, các khu vực cần điều chỉnh, xác định các loại hình công nghiệp. Quảng Xương là huyện có nhiều làng nghề truyền thống, yêu cầu nghiên cứu các giải pháp phù hợp để phát triển làng nghề trong thời kỳ mới;

- Dịch vụ- Du lịch: Định hướng quy hoạch hệ thống các cơ sở dịch vụ phục vụ cho hoạt động thương mại, dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ du lịch và các dịch vụ hỗ trợ khác trên địa bàn. Ngoài du lịch biển, cần nghiên cứu các loại hình du lịch mới trên địa bàn huyện như: du lịch văn hóa; du lịch Nông nghiệp, du lịch chăm sóc sức khỏe... đồng thời có giải pháp tăng các sản phẩm du lịch nhằm thu hút khách đến Quảng Xương cả 4 mùa, tăng thời gian lưu trú của khách du lịch.

Phát triển ngành dịch vụ theo hướng đa dạng, có hàm lượng trí thức và công nghệ cao, kinh tế số theo hướng đổi mới sáng tạo và số hóa, công nghệ hóa phương thức kinh doanh. Hình thành các trung tâm thương mại tầm cỡ quốc gia; các tuyến phố thương mại, tài chính, du lịch.

- Nông nghiệp: Định hướng các giải pháp quy hoạch phát triển nông nghiệp, kinh tế trang trại, nuôi trồng thủy hải sản, phát triển bảo vệ rừng, chuyển đổi chức năng sử dụng đất nếu có ...

- Trụ sở hành chính: Yêu cầu nghiên cứu, phân tích lựa chọn khu vực sẽ là trung tâm hành chính đô thị trong tương lai, phải phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, đặc điểm tự nhiên của huyện Quảng Xương đồng thời đáp ứng được các yêu cầu, tầm nhìn xa trong thời đại mới.

- Giáo dục và đào tạo và khoa học công nghệ: Đề xuất giải pháp quy hoạch hệ thống các cơ sở đào tạo chất lượng cao, cơ sở nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, các cơ sở đào tạo nghề và hệ thống cơ sở giáo dục phổ thông theo tầng bậc.

- Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng: Định hướng  quy hoạch hệ thống cơ sở y tế chất lượng cao, phục vụ yêu cầu điều trị, khám chữa bệnh của nhân dân trong vùng, khách du lịch và người dân sinh sống trong các huyện lân cận.

- Văn hóa, thể dục thể thao: Định hướng quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa, các cơ sở văn hóa phục vụ phát triển du lịch, phục vụ phát triển cộng đồng, chú ý đặc biệt đến các thiết chế văn hóa, thể thao cho công nhân tại các khu, cụm công nghiệp. Bảo tồn phát huy các giá trị di sản.

6.3. Yêu cầu về định hướng xây dựng khung hạ tầng kỹ thuật.

6.3.1.. Yêu cầu về định hướng giao thông

- Tuân thủ phạm vi đất dành cho đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định 11/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ GTVT.

- Đối với các đường Quốc lộ, đường Tỉnh, và các đường trục chính trong khu đô thị nghiên cứu hệ thống đường gom để hạn chế giao cắt trực tiếp làm ảnh hưởng đến năng lực khai thác của tuyến đường và đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình khai thác.

- Đối với các vị trí nút giao của các tuyến giao thông: nghiên cứu thiết kế làn tách, nhập để tăng khả năng lưu thông qua nút giao, đảm bảo an toàn giao thông cho người và phương tiện khi tham gia giao thông.

- Đối với các tuyến đường quy hoạch mới phải thiết kế vỉa hè rộng từ 5m trở lên.

- Nghiên cứu bố trí dải cây xanh cách ly các khu nghĩa trang, cụm công nghiệp, khu hạ tầng kỹ thuật với các tuyến giao thông bên ngoài (nằm ngoài hành lang an toàn giao thông các tuyến đường) để đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo tiếng ồn trong quá trình khai thác.

- Nghiên cứu giải pháp thiết kế đảm bảo tiếp cận các công trình xây dựng, đường và hè phố,... đối với người khuyết tật theo quy định tại Điều 40 của Luật người khuyết tật năm 2010 và quy định của QCVN 10:2014/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng (theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 2479/UBND-CN ngày 01/3/2021 về việc tăng cường thực hiện tiếp cận các công trình xây dựng, đường và hè phố đối với người khuyết tật).

- Dự báo nhu cầu vận tải hành khách, hàng hoá. Xây dựng chiến lược vận tải đô thị để kiểm soát giao thông, gồm cả khu vực trung tâm cũ;

- Xác định các công trình giao thông đầu mối, các trung tâm tiếp vận và hậu cần  đặc biệt là kết nối với tuyến cao tốc Bắc – Nam; kết nối giữa đô thị với các tuyến QL1A; QL 10 và tuyến đường bộ ven biển;

- Quy hoạch các đầu mối giao thông như bến xe đảm bảo thuận tiện cho người dân, đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.

- Nghiên cứu xây dựng hệ thống giao thông thông minh; Đề xuất định hướng phát triển hệ thống giao thông ngầm; định hướng phát triển hệ thống giao thông tĩnh;

- Nghiên cứu định hướng phát triển hệ thống giao thông công cộng để hạn chế phương tiện cá nhân, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.

6.3.2.. Yêu cầu về cao độ nền và thoát nước mưa.

- Trên cơ sở đánh giá hiện trạng nền xây dựng bao gồm cả đô thị và khu vực phụ cận, và thực trạng cũng như tính khớp nối thoát nước mưa thông qua toàn hệ thống; lưu vực; mạng lưới; các dự án đã và đang triển khai;

- Đánh giá về hệ thống sông, đặc điểm nguồn nước mặt, chế độ thủy văn, thủy triều, đánh giá tiềm năng các nguồn nước, xác định các khu vực có tiềm năng khai thác, vùng hạn chế khai thác, đánh giá các thuận lợi, khó khăn làm cơ sở đưa ra các giải pháp chuẩn bị kỹ thuật và cấp thoát nước. Làm rõ hơn chế độ thủy triều của biển, của sông Yên, sông Lý, khả năng gây ngập lụt; Đề xuất chiến lược cải tạo cao độ nền và thoát nước mặt toàn đô thị. Khống chế và quản lý chặt chẽ cao độ xây dựng cho các khu đô thị;

- Đề xuất các giải pháp san lấp tạo mặt bằng xây dựng. Chú ý cần bảo vệ và tôn trọng cảnh quan, địa hình tự nhiên, đáp ứng được các điều kiện kỹ thuật, bảo vệ an toàn các đô thị trong khai thác sử dụng đất đai, khắc phục các tồn tại và phát huy được tiềm năng thiên nhiên và các đặc thù của vùng; Đề xuất hệ thống thoát nước mưa hợp lý, tối đa tách hệ thống thoát nước thải; Đề xuất các giải pháp phòng tránh các tai biến thiên nhiên hoặc khắc phục các tình trạng động đất, trượt lở, lũ quét, biến đổi khí hậu và nước biển dâng...;

6.3.3. Yêu cầu định hướng Cấp nước.

- Dự báo nhu cầu sử dụng nước toàn đô thị và theo các khu vực trong đô thị; Thiết kế mạng lưới đường ống cấp nước (có tính toán thủy lực); Xác định quy mô, vị trí các công trình đầu mối cấp nước; công suất khai thác; Đề xuất các biện pháp phòng chống cháy, hỏa hoạn; Đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn nước, phạm vi bảo vệ nguồn nước và nhà máy xử lý; Xác định chỉ tiêu và tiêu chuẩn thiết kế phù hợp với quy chuẩn, pháp luật hiện hành.

6.3.4. Yêu cầu định hướng cấp điện và chiếu sáng đô thị

- Dự báo nhu cầu phụ tải điện, bao gồm: phụ tải điện sinh hoạt, điện công trình công cộng – thương mại dịch vụ, điện sản xuất; Đề xuất lưới truyền tải và phân phối điện: Lưới truyền tải điện cao áp (220KV và 110KV), Lưới phân phối điện trung áp;

- Đề xuất các giải pháp thiết kế lưới điện không ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị (ngầm hóa hệ thống cấp điện và hạ tầng viễn thông trên phạm vi toàn thành phố). Làm rõ hơn về quy hoạch chiếu sáng đô thị.

6.3.5. Yêu cầu định hướng hạ tầng viễn thông thụ động:

Yêu cầu dự báo và định hướng phát triển hạ tầng viễn thông thụ động:

 - Dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông, internet, truyền hình cáp để đưa ra các giải pháp quy hoạch cho phù hợp;

- Xu hướng phát triển công nghệ;

- Xu hướng phát triển dịch vụ;

- Hạ tầng bưu chính, viễn thông: Phát triển hạ tầng bưu chính trở thành hạ tầng thiết yếu để phát triển nền kinh tế số, thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển Chính quyền số, xã hội số; bảo đảm cho mọi người dân đều có quyền được tiếp cận và sử dụng dịch vụ bưu chính phổ cập thường xuyên, ổn định với chất lượng và giá cước hợp lý. Phát triển các điểm tra cứu thông tin du lịch, điểm truy nhập Internet không dây công cộng phục vụ phát triển du lịch…

- Hạ tầng thông tin di động: Ưu tiên phát triển cột ăng ten không cồng kềnh, cột ăng ten ngụy trang thân thiện với môi trường, đặc biệt tại khu vực thị trấn, khu đô thị, khu du lịch, các khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan đô thị…; đảm bảo phủ sóng thông tin di động đến 100% số thôn, khu phố trên địa bàn; cải tạo, chính trang những cột ăng ten cồng kềnh sang cột ăng ten không cồng kềnh, ngụy trang thân thiện với môi trường tại các khu vực yêu cầu cao về mỹ quan đô thị….; tăng cường sử dụng chung hạ tầng thông tin di động của các doanh nghiệp…

- Hạ tầng mạng cáp: Ngầm hóa mạng cáp ngoại vi đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị (theo quy định tại Quyết định số 3705/QĐ-UBND); ưu tiên phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm sử dụng chung giữa các ngành, các doanh nghiệp…

- Quy hoạch sử dụng đất cho các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động….

6.3.6.. Thoát nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang

- Nghiên cứu tính toán toán thủy văn làm cơ sở xác định khẩu độ các công trình thoát nước đảm bảo theo quy định.

- Xác định hệ thống thoát nước cho từng khu vực trong đô thị, xác định vị trí, công suất, quy mô của các trạm làm sạch, trạm bơm;

- Các yêu cầu vệ sinh đối với các loại nước thải sau khi xử lý. Định hướng về công tác thoát nước thải/chất thải rắn (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, nông nghiệp...);

Đề xuất các giải pháp xây dựng nghĩa trang; Đề xuất giải pháp tổ chức thu gom, vận chuyển và quản lý CTR. Xem xét vị trí các điểm trung chuyển CTR hiện có. Đề xuất vị trí các điểm trung chuyển CTR; Đề xuất vị trí, quy mô, công suất công trình đầu mối xử lý chất thải rắn.

6.4. Các yêu cầu về Thiết kế đô thị:

 Thực hiện theo Chương II, Thông tư 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung Thiết kế đô thị.

Xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; tổ chức các khu vực trung tâm, khu vực cửa ngõ đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, điểm nhấn đô thị; Tổ chức không gian cây xanh, mặt nước đô thị và đề xuất nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian, tầng cao trung bình - điển hình – tối đa cho các khu vực. Xác định các công trình sẽ là điểm nhấn đô thị.

6.5. Các yêu cầu về đánh giá môi trường chiến lược:

- Quy hoạch chung đô thị Quảng Xương phải thực hiện đồng bộ với Đánh giá môi trường chiến lược nhằm kiểm chứng về bố trí các khu vực chức năng, các trung tâm công nghiệp, du lịch, tác động của đô thị hóa của người dân và lao động nông thôn khi thực hiện quy hoạch chung, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường khi mở rộng các khu đô thị mới, đảm bảo giữ gìn và chuyển hóa hợp lí khu vực nông nghiệp xung quanh khu vực đô thị hóa hiện nay;

- Đánh giá môi trường chiến lược cần tích hợp với kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho riêng tỉnh Thanh Hóa đã công bố, đưa ra các giải pháp môi trường, các khuyến cáo sử dụng đất, cấu trúc đô thị, cơ chế chính sách, nguồn lực, nhằm giảm thiểu các thiệt hại trong trường hợp thiên tai hoặc biến đổi môi trường lớn xảy ra.

6.6. Yêu cầu về bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, di sản, di tích.

  - Tôn trọng các yếu tố cây xanh, mặt nước, sông hồ đã có trong khu vực, hạn chế tối thiểu việc san lấp các ao hồ. Có phương án sử dụng đất phù hợp vùng ven sông Yên, sông Lý.

- Đối với các di sản di tích đã được công nhận, cần có phương án khoanh vùng bảo vệ theo các quy định tại Luật di sản.

- Xác định cụ thể không gian vùng phát triển du lịch, định hướng quy hoạch các khu, điểm du lịch. Dự báo chỉ tiêu về phát triển du lịch khu vực nghiên cứu như: sản phẩm, thị trường du lịch, quy mô khách du lịch.     

6.7. Các chương trình dự án ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.

- Xác định các chương trình dự án ưu tiên thực hiện trong giai đoạn trước mắt (giai đoạn đến năm 2030);  Xác định các hạng mục ưu tiên đầu tư cho khu vực đô thị với yêu cầu là các dự án mang ý nghĩa tạo lực như: phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ, đô thị và du lịch;

- Xác định các khu vực trọng tâm đầu tư, các công trình trọng điểm cần đầu tư: vị trí khu vực hành chính, các hạng mục công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kinh tế ưu tiên đầu tư. Hình thành các chương trình, cụ thể hoá các mục tiêu và các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo thứ tự ưu tiên.

VII. HỒ SƠ SẢN PHẨM VÀ DỰ TOÁN.

7.1. Hồ sơ sản phẩm.

7.1.1. Phần khảo sát địa hình:

Đo vẽ, cập nhật, hiệu chỉnh bản đồ khảo sát địa hình tỷ lệ 1/5.000 khu vực nghiên cứu quy hoạch. Hệ tọa độ VN2000 phục vụ nghiên cứu lập Quy hoạch.

7.1.2. Phần bản vẽ quy hoạch.

Nội dung thành phần hồ sơ sản phẩm căn cứ theo thông tư 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ xây dựng Quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn

* Phần bản vẽ quy hoạch:

TT

TÊN BẢN VẼ

HỒ SƠ

Hồ sơ

báo cáo

Hồ Sơ

trình duyệt

Hồ sơ

Thu nhỏ

1

Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng;

Tỷ lệ

phù hợp

1/10000-1/25000

A3

2

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất; kiến trúc cảnh quan

Tỷ lệ

phù hợp

1/10.000

A3

3

Các bản đồ Hiện trạng hệ thống HTKT, hiện trạng môi trường, đánh giá tổng hợp về đất xây dựng.

Tỷ lệ

phù hợp

1/10.000

A3

4

Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 2 phương án dùng  để nghiên cứu, báo cáo)

Tỷ lệ

phù hợp

-

-

5

Bản đồ QH sử dụng đất và phân khu chức năng

Tỷ lệ

phù hợp

1/10.000

A3

6

Bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị

Tỷ lệ

phù hợp

1/10.000

A3

7

Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật

Tỷ lệ

phù hợp

1/10.000

A3

8

Hồ sơ thiết kế đô thị theo quy định

Tỷ lệ phù hợp

A3

* Phần văn bản:

+ Thuyết minh tổng hợp,

+ Tờ trình phê duyệt đồ án,

+ Dự thảo quyết định phê duyệt,

+ Dự thảo quy định quản lý,

+ Các văn bản pháp lý có liên quan,

+ Đĩa CD Rom lưu trữ các tài liệu nêu trên.

7.2. Dự toán kinh phí.

- Căn cứ thông tư số: 20/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc Hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.

Kinh phí thực hiện đồ án được tính trên cơ sở lập quy hoạch, nghiên cứu đồ án trên địa giới hành chính toàn huyện, bổ sung những vấn đề mới, những định hướng mới, có tiếp thu một phần kết quả đồ án đã lập.

Nguồn vốn: Ngân sách huyện và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

8.1. Thời gian và tiến độ thực hiện lập quy hoạch.

- Lập nhiệm vụ, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ: Không quá 60 ngày.

- Lập quy hoạch: Thời hạn thực hiện lập quy hoạch không quá 12 tháng làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt nhiệm vụ (thời gian trên không bao gồm thời gian thẩm định, trình duyệt, xin ý kiến các cấp, các ngành), Trường hợp việc lập nhiệm vụ quy hoạch và lập đồ án quy hoạch do hai pháp nhân khác nhau thực hiện thì thời gian lập đồ án được tính từ ngày ký kết hợp đồng tư vấn.

8.2. Phân công tổ chức thực hiện.

- Cơ quan phê duyệt: Thủ tướng chính phủ;

- Cơ quan thẩm định: Bộ xây dựng;

- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: UBND tỉnh Thanh Hóa;

- Cơ quan chủ quản đầu tư và trình phê duyệt: UBND tỉnh Thanh Hóa;

- Chủ đầu tư:  UBND huyện Quảng Xương;

- Cơ quan tư vấn khảo sát, lập quy hoạch: theo quy định của Pháp luật.

* Trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành có liên quan:

- Cung cấp các tài liệu, số liệu, các đồ án Quy hoạch, nhu cầu đầu tư trong phạm vi quy hoạch và các văn bản chủ trương có liên quan cho đơn vị tư vấn.

- Tham dự hội nghị tham vấn, thẩm định với các ngành, các cấp và các bên liên quan trước khi trình duyệt.

- Nêu nhiệm vụ, yêu cầu và cung cấp các tài liệu số liệu có liên quan cho đơn vị tư vấn.

- Tổ chức hội nghị để xin ý kiến về đồ án với nhân dân, các ngành, các cấp.

- Giám sát, kiểm tra đôn đốc thực hiện theo tiến độ.

* Trách nhiệm của đơn vị tư vấn:

- Phối hợp với UBND huyện Quảng Xương và các cơ quan, ban ngành liên quan, thu thập số liệu, tài liệu, khảo sát đo vẽ bản đồ theo quy định của nhà nước.

- Tổ chức nghiên cứu, báo cáo xin ý kiến các ngành; báo cáo UBND tỉnh và bộ Xây dựng, hiệu chỉnh sửa đổi hồ sơ, hướng dẫn sử dụng hồ sơ, tham gia trong việc thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch.

 KẾT LUẬN

Nhiệm vụ lập Quy hoạch chung xây dựng đô thị Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2045 được lập tuân thủ theo quy định của Pháp luật hiện hành, đáp ứng cho yêu cầu xây dựng và phát triển của huyện Quảng Xương nói riêng và góp phần hoàn thiện mục tiêu chiến lược phát triển hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa nói chung.

Kính đề nghị các cấp các ngành có liên quan, phê duyệt Nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Quy hoạch chung xây dựng đô thị Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2045, làm cơ sở thực hiện các bước tiếp theo./.

 

 

[1] Nguồn số liệu: Niên Giám thống kê tỉnh Thanh Hóa – Cục thống kê Thanh Hóa 2021

[2];5;6 Nguồn số liệu: Quyết định số 2649/QĐ-UBND ngày 4 tháng 8 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa Về việc công bố kết quả điều tra lao động, việc làm và thu nhập bình quân đầu người cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

(7.)  Nguồn số liệu: Sở văn Hóa – Thể thao và Du lịch Thanh Hóa: danh sách di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh  trên địa bàn tỉnh thanh hoá đã được xếp hạng (Tính đến hết tháng 04 năm 2020)

 

[3] Nguồn trích dẫn: Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ huyện Quảng Xương lần thứ XXVI nhiệm kỳ 2020-2025

[4] Nguồn số liệu: Đã dẫn: Niên giám thống kê – cục thống kê Thanh Hóa 2021.